I. Báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối ngoại
Câu hỏi 1: Giao thẩm quyền xử lý và phản hồi trực tiếp các vụ việc vi phạm của báo chí khi đưa tin, phản ánh không đúng về tình hình của địa phương (Ninh Thuận, Bình Thuận, Thanh Hóa).
Trả lời
Tại Điều 10 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Báo chí đã quy định rõ thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương như sau:
“Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí ở địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng dự án quy hoạch phát triển báo chí địa phương theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa – Thông tin.
2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về báo chí đối với cơ quan báo chí của địa phương. Thực hiện quản lý Nhà nước đối với báo chí Trung ương và báo chí địa phương khác hoạt động tại địa phương mình theo ủy quyền của Bộ Văn hóa - Thông Tin.
3. Tổ chức thanh tra, hoặc phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động báo chí, việc nhập khẩu và lưu hành báo chí nước ngoài tại địa phương mình theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa - Thông tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí”.
Như vậy, Sở Văn hóa - Thông tin trước kia và hiện nay là Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí) có thẩm quyền xử lý đối với các sai phạm của cơ quan báo chí thuộc địa phương mình. Đối với các sai phạm nói chung trong hoạt động thông tin báo chí thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ TTTT đang tiến hành tập hợp ý kiến góp ý phục vụ sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí hiện hành. Bộ sẽ xem xét, tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương để tiến hành sửa đổi Luật Báo chí cho phù hợp.
Câu hỏi 2: Đề nghị Bộ ban hành quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh được phép nhận xét đối với hoạt động của phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh theo Điều 10, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 (Bình Thuận).
Trả lời
Ngày 31/12/2008, Bộ TTTT đã có Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT Hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí.
Theo đó, cơ quan báo chí muốn thành lập cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú tại các tỉnh, thành phố trong cả nước thì phải bảo đảm các điều kiện nhất định và được sự đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông – nơi cơ quan báo chí đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú.
Mặt khác, tại mục 4, điểm c của Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT cũng quy định rõ: “Cơ quan đại diện, phóng viên thường trú chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan báo chí và chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương nơi đặt cơ quan đại diện, cử phóng viên thường trú”.
Như vậy, cùng với việc ban hành văn bản chấp thuận việc cơ quan báo chí đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú trên địa bàn địa phương mình, Sở TTTT - nơi cơ quan báo chí đặt cơ quan đại diện hoặc cử phóng viên thường trú với trách nhiệm là cơ quan giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn còn có trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động của cơ quan đại diện hoặc phóng viên thường trú trên địa bàn và tổ chức nhận xét, đánh giá hoạt động của cơ quan đại diện hoặc phóng viên thường trú trên địa bàn.
Câu hỏi 3: Đề nghị Bộ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất bản Bản tin; thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ báo chí - xuất bản, nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực báo chí - xuất bản trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (Tiền Giang).
Trả lời
Thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, từ năm 2013, Cục Báo chí, Bộ TTTT đã đề xuất xây dựng Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất bản bản tin, thay thế Quy chế xuất bản bản tin do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành từ năm 2003. Tuy nhiên, theo chương trình công tác xây dựng Luật, Pháp lệnh được Quốc hội xây dựng và thông qua từ năm 2013, Bộ TTTT sẽ xây dựng Luật Báo chí mới thay thế Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999. Do vậy, sau khi Luật Báo chí được Quốc hội thông qua, Bộ sẽ tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản dưới Luật, trong đó có việc xây dựng Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất bản bản tin cho phù hợp với các quy định của Luật Báo chí mới.
Trong công tác quản lý nhà nước về báo chí, Bộ luôn chú trọng việc tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác báo chí, xuất bản, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ này ở Trung ương cũng như địa phương. Bộ sẽ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực báo chí, xuất bản, thanh tra tăng cường tổ chức các lớp tập huấn trong các lĩnh vực nêu trên.
Câu hỏi 4: Hiện nay, trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đăng tải danh sách báo in, báo điện tử đã được Bộ cấp phép từ tháng 8/2006 đến tháng 8/2011 và danh sách báo chí khối địa phương nhưng chưa đầy đủ. Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thẩm định hồ sơ đề nghị thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo đúng quy định, đề nghị Bộ TTTT đăng tải đầy đủ danh sách cơ quan báo chí đã được Bộ cấp phép trên cả nước (Hà Nội).
Trả lời
Bộ TTTT ghi nhận ý kiến của Sở TTTT Hà Nội để chỉ đạo Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tiến hành rà soát và cập nhật đầy đủ danh sách các cơ quan báo chí đã được Bộ cấp phép để các đơn vị biết.
Câu hỏi 5: Ban hành quy định để điều chỉnh chất lượng các mạng truyền hình cáp nhằm đảm bảo phục vụ người sử dụng tốt nhất (Đồng Nai, Bình Thuận).
Trả lời
- Đối với dịch vụ truyền hình cáp tương tự: Ngày 28/05/2009, Bộ đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BTTTT Quy định một số yêu cầu về quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự tại đầu cuối của người sử dụng dịch vụ.
- Đối với dịch vụ truyền hình cáp số: Đã có tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8688-2011 - Dịch vụ truyền hình cáp số theo tiêu chuẩn DVB-C - Tín hiệu tại điểm kết nối thuê bao - Yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với dịch vụ truyền hình IPTV: Đã có quy chuẩn Việt Nam QCVN 84: 2014/BTTTT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ IPTV.
Trong thời gian tới, Bộ TTTT tiếp tục nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn mới đảm bảo quyền lợi người xem truyền hình, bám sát lộ trình của Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Câu hỏi 6: Việc cung cấp các trang thông tin điện tử vi phạm cho báo chí: Trong thời gian vừa qua, Cục PTTH&TTĐT gửi công văn cho Sở TT&TT Hà Nội yêu cầu xử lý đối với các trang thông tin điện tử vi phạm. Tuy nhiên, khi công văn còn chưa đến Sở để xử lý, các đơn vị báo chí và thông tin đại chúng đã thông tin về việc vi phạm dẫn đến các đơn vị sở hữu các trang thông tin điện tử trên đã đóng trang, ngừng hoạt động, vì vậy Sở TT&TT rất khó khăn và không thể tiến hành thu thập tài liệu và thanh kiểm tra theo quy định (Hà Nội).
Trả lời
Bộ TTTT sẽ chỉ đạo Cục PTTH&TTĐT rà soát, lưu ý và thông báo trong giao ban báo chí về việc cung cấp, phối hợp xử lý thông tin sai phạm cho cơ quan báo chí; đồng thời sẽ tăng cường phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương để tránh xảy ra tình trạng nêu trên.
Câu hỏi 7: Đề nghị Bộ TTTT sớm ban hành văn bản quy định làm rõ các điều kiện cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp, như: phương tiện kỹ thuật, chương trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung cấp và quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động. Quy định rõ về việc cơ quan quản lý được phép kiểm tra thực tế tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để xác thực thông tin được kê khai tại hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử (Hà Nội).
Trả lời
Theo quy định tại Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ TTTT quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội, các tổ chức, đơn vị đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải tự chịu trách nhiệm trước những thông tin khai trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ, đối chiếu với các điều kiện được quy định của Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT. Trường hợp hồ sơ cung cấp đầy đủ thông tin, đáp ứng các điều kiện thì sẽ được cấp phép. Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT không quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm kiểm tra thực tế trước khi cấp phép.
Trong quá trình hoạt động, thanh tra chuyên ngành có thể kiểm tra thực tế (kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất) việc cung cấp nội dung thông tin tổng hợp trên mạng của các tổ chức, đơn vị đã được cấp phép bất kỳ thời điểm nào nếu phát hiện tổ chức, đơn vị có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật.
Câu hỏi 8: Hiện nay, Cục PTTH&TTĐT đã có Phòng Thanh tra, có thể tiến hành thanh tra độc lập. Xin kiến nghị Cục PTTH&TTĐT tiến hành xử lý với các trang thông tin điện tử tổng hợp ngay khi phát hiện vi phạm, không cần chuyển xuống Sở TTTT xử lý. Trong thời gian từ tháng 5/2014 đến nay, Cục PTTH&TTĐT đã gửi 10 công văn, yêu cầu Sở TT&TT Hà Nội xử lý đối với 14 trang thông tin điện tử, trong đó có không ít tên miền chủ thể đăng ký khi tiến hành xác minh thực tế lại không ở nơi đăng ký thông tin (Hà Nội).
Trả lời
Trước đây Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 của Bộ TTTT quy định Sở TTTT thành phố Hà Nội và Sở TTTT thành phố Hồ Chí Minh “Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép cho trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước do cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cấp phép hoạt động…”. Hiện nay, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT quy định các Sở TTTT có thẩm quyền cấp phép cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT). Vì vậy, Sở là cơ quan nắm rõ nhất việc tiền kiểm trước khi cấp phép hoạt động của các cơ quan đơn vị trên địa bàn và đương nhiên thực hiện công tác hậu kiểm. Với 63 tỉnh, thành phố, Cục PTTH&TTĐT không thể xử lý toàn bộ các sai phạm mà phải cần đến sự phối hợp của các Sở TTTT.
Câu hỏi 9: Đề nghị Bộ TTTT sớm xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực tế hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp và quảng cáo như: quy định về quảng cáo xuyên biên giới, về hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam; hướng dẫn quy định cụ thể về trách nhiệm giữa nhà phát hành quảng cáo, đại lý quảng cáo và các chủ trang thông tin điện tử có đăng quảng cáo; có hướng dẫn, quy định riêng về quảng cáo trên môi trường mạng (Hà Nội).
Trả lời
Ngày 19/8/2014, Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội, trong đó đã có các quy định nhằm hướng dẫn cụ thể về hoạt động cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp nói riêng và thông tin trên mạng nói chung. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở TTTT các tỉnh, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có văn bản đề nghị Bộ TTTT hướng dẫn, giải đáp.
Liên quan đến hoạt động quảng cáo: Hiện nay, hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo xuyên biên giới và hoạt động của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản sau:
- Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo. Nghị định này có nguyên một chương (Chương 3) về: "Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam". Do đó, Sở TTTT hoàn toàn có thể căn cứ vào các văn bản nêu trên để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên mạng.
Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP không có quy định giao cho Bộ TTTT xây dựng văn bản hướng dẫn. Vì vậy, Bộ TTTT không có thẩm quyền để xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn đối với hoạt động nêu trên.
Câu hỏi 10: Sớm ban hành các văn bản liên quan hướng dẫn thực hiện thủ tục công bố chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền (Bắc Ninh).
Trả lời
Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo xây dựng Nghị định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình. Sau khi Nghị định được ban hành, sẽ tiếp tục xây dựng các Thông tư hướng dẫn Nghị định (dự kiến năm 2015) trong đó sẽ có Thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng dịch vụ, Thông tư hướng dẫn thủ tục công bố chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Câu hỏi 11: Đề nghị Bộ TTTT phối hợp với Bộ Tài chính sớm ban hành phí và lệ phí đối với việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Đồng Nai, Bình Thuận).
Câu hỏi 12: Đề nghị Bộ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Trả lời
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy định về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ TTTT quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
Bộ TTTT đã phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Đề án Phí, lệ phí thuộc lĩnh vực thông tin điện tử. Trong quá trình xây dựng Đề án, Bộ đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị liên quan, lấy ý kiến của các Sở TTTT, đến thời điểm hiện tại dự thảo Thông tư liên tịch về cơ bản đã hoàn thành. Ngày 27/10/2014, Bộ TTTT đã có công văn số 3096/BTTTT-PTTH&TTĐT gửi Bộ Tài chính về việc ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực thông tin điện tử.
Câu hỏi 13: Theo điểm a, Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ TT&TT quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội: “Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí” (Hà Nội).
Trả lời
Xuất phát từ thực tiễn, hiện có nhiều trang thông tin điện tử tổng hợp của doanh nghiệp có tên miền bắt đầu bằng ký tự "bao", hay "tapchi" như: "www.baomoi.com" (Công ty cổ phần Công nghệ EPI) , "www.baoduhoc.vn" (Công ty TNHH Truyền thông Bao du học), "www.tapchidep.com.vn", "www.tapchigiamcan.vn" (Công ty đầu tư Thương mại xuất nhập khẩu Bảo Khang)... gây nhầm lẫn đây là trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí. Trong khi các quy định có liên quan tại thời điểm trước khi có Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT không quy định cụ thể điều kiện về tên miền, cứ tên miền đã được cấp chứng nhận và còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng là được cấp phép. Do đó, Bộ nhận được khá nhiều kiến nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị cần có quy định nhằm phân biệt trang thông tin điện tử của doanh nghiệp với trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí. Vì vậy, trong quá trình xây dựng Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, Bộ đã cố gắng nghiên cứu đưa ra các quy định nhằm phân biệt trang thông tin điện tử của hai đối tượng nêu trên.
Tuy nhiên, để thực hiện quy định này, khi nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, cơ quan cấp phép cũng cần căn cứ trên từng trường hợp cụ thể, từng tên miền cụ thể mà tổ chức, doanh nghiệp đề nghị và tham chiếu với danh mục các cơ quan báo chí đã được cấp giấy phép hoạt động để có quyết định phù hợp với mục đích cuối cùng là không gây nhầm lẫn giữa trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí.
Câu hỏi 14: Rà soát và ban hành thống nhất, cập nhật kịp thời danh sách các trò chơi trực tuyến được phép lưu hành (đáp ứng đủ về kỹ thuật và nội dung), hủy bỏ những trờ chơi mang tính bạo lực (Cần Thơ).
Trả lời
Hiện nay, danh sách các trò chơi điện tử được phê duyệt nội dung kịch bản đang phát hành tại Việt Nam và danh sách các trò chơi điện tử đã ngừng lưu hành tại Việt Nam đã được công bố trên trang thông tin điện tử tổng hợp của Bộ (www.mic.gov.vn).
Trước khi Nghị định số 72/2013/NĐ-CP có hiệu lực, việc cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến được điều chỉnh bởi Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLB-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm 2006. Hiện nay, hoạt động cung cấp trò chơi điện tử trên mạng được điều chỉnh theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Bộ TTTT đang chuẩn bị ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2014/NĐ-CP về quản lý trò chơi điện tử trên mạng, trong đó sẽ quy định cụ thể về thủ tục, quy trình cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ, Quyết định phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi và đăng ký cung cấp trò chơi. Ngoài ra dự thảo Thông tư cũng quy định:
Những trò chơi điện tử đã được thẩm định theo Thông tư số 60/2006/TTLB-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 về quản lý trò chơi trực tuyến, nếu thay đổi tên trò chơi, cập nhật, nâng cấp phiên bản mới, có thay đổi, bổ sung nội dung, kịch bản trò chơi (so với phiên bản đã được cấp Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản theo Thông tư số 60) thì phải thẩm định lại nội dung, kịch bản trò chơi trong thời gian 180 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong thời gian tới, khi Thông tư mới có liệu lực, danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép, dừng phát hành sẽ được cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của Bộ www.mic.gov.vn. Sở TTTT các tỉnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở và thông báo đến các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
II. Xuất bản, in và phát hành
Câu hỏi 15: Đề nghị Bộ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định quy định hoạt động In (Tiền Giang, Hà Nội).
Trả lời
Dự thảo Thông tư đã được thẩm định của Vụ Pháp chế, đang được Cục Xuất bản, In và Phát hành hoàn thiện các khâu cuối cùng để trình Bộ trưởng ký ban hành.
III. Bưu chính
Câu hỏi 16: Đề nghị Bộ sớm có văn bản hướng dẫn về công tác quản lý chuyển phát bằng xe buýt, xe khách, quản lý các đơn vị vận tải tham gia cung ứng dịch vụ bưu chính (Quảng Trị, Đồng Tháp).
Trả lời
Theo pháp luật về doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Do đó, các doanh nghiệp vận tải có quyền tham gia kinh doanh các dịch vụ bưu chính. Tuy nhiên, do bưu chính là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên để có thể kinh doanh các dịch vụ bưu chính một cách hợp pháp, doanh nghiệp vận tải phải đáp ứng đủ các điều kiện được pháp luật hiện hành về bưu chính quy định như: điều kiện về đăng ký kinh doanh ngành nghề bưu chính (mã ngành 5310), điều kiện về tài chính (Điều 5 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung của Luật bưu chính) và phải thực hiện thủ tục đề nghị Bộ TT&TT (phạm vi liên tỉnh, quốc tế) hoặc Sở TT&TT (phạm vi nội tỉnh/thành phố) cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bưu chính và văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính khi tiến hành các hoạt động bưu chính quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính với các đầu mục hồ sơ quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung của Luật bưu chính.
Câu hỏi 17: Hiện nay một số điểm Bưu điện – Văn hóa xã (BĐ-VHX) đóng cửa do khó khăn về bù đắp chi phí, không có nhân viên phục vụ dẫn đến tăng chỉ tiêu bán kính phục vụ, số dân phục vụ. Bưu điện địa phương cũng chưa đầu tư, sửa chữa nâng cấp mạng lưới. Đề nghị Bộ ban hành văn bản chỉ đạo để khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng mạng bưu chính công cộng, đồng thời thực hiện đúng quy định của Luật Bưu chính… (Quảng Trị, Gia Lai, Bình Thuận).
Trả lời
Mạng bưu chính công cộng được Nhà nước giao cho Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) quản lý và khai thác để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ kinh doanh khác. Thực hiện các chỉ đạo của Bộ TTTT, ngày 08/3/2014, VNPost đã có Chỉ thị số 03/CT-BĐVN gửi bưu điện các tỉnh, thành phố về việc triển khai chiến dịch đổi mới hoạt động tại điểm BĐ-VHX. Đồng thời VNPost cũng đã tổ chức rà soát, đánh giá, quy hoạch toàn bộ hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn quốc; xây dựng kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho các điểm này (dự kiến triển khai từ Q1/2015).
Bên cạnh đó, VNPost cũng đã nghiên cứu, triển khai cung cấp các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ phân phối bản lẻ tại các điểm BĐ-VHX như: chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, chuyển phát chứng minh nhân dân, cấp đổi hộ chiếu, chuyển phát hồ sơ xét tuyển đại học... qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm này cũng như tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Câu hỏi 18: Hiện nay các điểm BĐ–VHX hoạt động hiệu quả thấp, đề nghị Bộ xem xét có chủ trương, cơ chế, chính sách hỗ trợ để phát triển điểm BĐ– VHX thành Trung tâm thông tin cơ sở (Thanh Hóa).
Trả lời
Theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 119/QĐ-TTg ngày 18/01/2011 phê duyệt đề án phát triển thông tin truyền thông nông thôn giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã có chủ trương nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX và xây dựng thí điểm một số Trung tâm Thông tin và Truyền thông cộng đồng trên cơ sở cung cấp đa dịch vụ. Tỉnh Thừa Thiên Huế đang thí điểm thực hiện từ năm 2013.
Hiện nay, Bộ TTTT đang xem xét đưa điểm BĐ-VHX vào Quy hoạch hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở đến năm 2020, trình Chính phủ ban hành trong năm 2015. Theo Quy hoạch này, điểm BĐ-VHX vẫn tiếp tục là một điểm kinh doanh đa dịch vụ, đồng thời vẫn có các hoạt động phục vụ thông tin truyền thông tại cơ sở. Quy hoạch được thông qua sẽ là sở cứ quan trọng để đề xuất các chính sách hỗ trợ liên quan đến điểm BĐ-VHX bằng cả nguồn vốn Trung ương và địa phương.
Câu hỏi 19: Đề xuất Chính phủ có chính sách hỗ trợ để duy trì hoạt động các điểm BĐ-VHX (Đồng Tháp, Sóc Trăng).
Trả lời
Điểm BĐ-VHX là một trong những thành tố của mạng bưu chính công cộng. Trong giai đoạn 2008-2013, Nhà nước đã hỗ trợ cho VNPost hơn 4.000 tỷ đồng cùng với nhiều cơ chế tài chính khác như: ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế, sử dụng đất đất… nhằm duy trì mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cho toàn xã hội. Từ năm 2014 trở đi, mặc dù việc hỗ trợ bằng tiền đã kết thúc, nhưng các chính sách hỗ trợ khác vẫn được tiếp tục thực hiện và điểm BĐ-VHX vẫn tiếp tục được hưởng các chính sách này.
Bộ TTTT cũng đã có chủ trương tạo điều kiện để đa dạng hóa hoạt động tại các điểm BĐ-VHX thông qua việc đưa các Chương trình, dự án từ Trung ương về điểm BĐ-VHX (Dự án "Nâng cao năng lực sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại VN" của quỹ BMGF; Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở; Chương trình phối hợp liên ngành giữa Bộ TTTT và Bộ VH-TT-DL trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ đọc sách báo tại các điểm BĐVHX giai đoạn 2013-2020)…
Ngoài ra, Bộ TTTT đang xem xét đưa điểm BĐ-VHX vào quy hoạch hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở đến năm 2020, trình Chính phủ ban hành trong năm 2015. Quy hoạch được thông qua sẽ là sở cứ quan trọng để đề xuất các chính sách hỗ trợ liên quan đến điểm BĐ-VHX bằng cả nguồn vốn Trung ương và địa phương.
IV. Viễn thông, tần số VTĐ, internet
Câu hỏi 20: Đề nghị Bộ sớm xây dựng và ban hành quy định về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ truy nhập Internet di động để địa phương áp dụng trong việc xét tiêu chí nông thôn mới (Kon Tum).
Trả lời
Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Thông tư số 10/2014/TT-BTTTT ngày 28/8/2014 ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000” (QCVN 81:2014/BTTTT). Đề nghị Sở TTTT Kon Tum nghiên cứu Thông tư trên để hướng dẫn, áp dụng vào thực tiễn.
Câu hỏi 21: Đẩy nhanh việc kiểm định các trạm BTS cho các doanh nghiệp viễn thông theo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT ngày 30/6/2011, quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện (thời gian kiểm định là 90 ngày kể từ doanh nghiệp hoàn thiện đầy đủ hồ sơ đề nghị kiểm định); quá trình kiểm định cần có sự tham gia của Sở TTTT để hỗ trợ công tác quán lý của Sở được tốt hơn” (Bắc Ninh).
Trả lời
1. Về việc đẩy nhanh thời gian kiểm định theo quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT: Trong quá trình thực hiện công tác kiểm định Cục Viễn thông nhận thấy:
- Về phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị kiểm định chưa đúng, đầy đủ theo quy định nên Tổ chức kiểm định thuộc Cục mất nhiều thời gian đề nghị sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó, tinh thần hợp tác, phối hợp của một số doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện hồ sơ vẫn còn yếu, chưa có sự chủ động và tích cực. Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp báo cáo kế hoạch kiểm định hàng năm, tuy nhiên doanh nghiệp lập kế hoạch kiểm định hàng năm không tập trung theo địa bàn hành chính, trên một địa bàn thì số trạm gốc đề nghị kiểm định rải rác, vào các thời điểm khác nhau dẫn đến số lượng trạm gốc đề nghị kiểm định từng đợt ít, mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm định.
- Về phía tổ chức kiểm định thuộc Cục: Kinh phí phục vụ công tác kiểm định như: bổ sung nhân công, phương tiện… được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước do đó cần thời gian để tổ chức đấu thầu trước khi thực hiện kiểm định. Một số doanh nghiệp gửi hồ sơ kiểm định với số lượng lớn và cùng một thời điểm nên Tổ chức kiểm định thuộc Cục không thể đáp ứng được nguồn lực để phục vụ công tác đo kiểm.
2. Về đề nghị quá trình kiểm định cần có sự tham gia của các Sở TTTT để hỗ trợ công tác quản lý của Sở được tốt hơn.
Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT đã có quy định liên quan đến vai trò của các Sở TTTT trong công tác kiểm định. Ngoài ra hàng năm Tổ chức kiểm định thuộc Cục đều có kế hoạch phối hợp quản lý chuyên ngành viễn thông với các Sở trong đó có nội dung về kiểm định. Thời gian tới, khi sửa đổi các Thông tư về kiểm định, đề nghị các Sở TTTT có ý kiến góp ý về việc tham gia của các Sở TTTT trong công tác kiểm định.
Câu hỏi 22: Cung cấp cho các Sở TTTT báo cáo giá thành từng dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông nhất là các dịch vụ truy nhập Internet như ADSL, FTTH… nhằm giúp các Sở kiểm soát việc cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố (Bắc Ninh).
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2012/TT-BTTTT, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông với Cục Viễn thông.
Căn cứ theo quy định, các doanh nghiệp báo cáo giá thành các dịch vụ viễn thông áp dụng trên toàn quốc, không tính giá thành dịch vụ theo từng tỉnh, thành phố. Trên cơ sở giá thành đã báo cáo Cục Viễn thông, các doanh nghiệp đăng ký, thông báo giá cước; đăng ký, thông báo các chương trình khuyến mại theo quy định. Khi có văn bản chấp thuận của Cục Viễn thông, doanh nghiệp mới được ban hành giá cước, thực hiện khuyến mại.
Bộ TTTT có trách nhiệm ban hành các văn bản quản lý giá thành, giá cước và khuyến mại dịch vụ viễn thông. Các Sở TTTT quản lý nhà nước, giám sát việc thực thi pháp luật của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố căn cứ vào các văn bản của Bộ, của Cục Viễn thông đã ban hành.
Các Sở TTTT kiểm soát việc cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố thông qua giá cước của từng dịch vụ viễn thông, các chương trình khuyến mại đã được Cục Viễn thông có văn bản chấp thuận mà không cần thông tin về giá thành dịch vụ viễn thông.
Như vậy, điều này giúp các Sở giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và có phản ứng nhanh trong việc kiểm soát cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Câu hỏi 23: Nghiên cứu, phối hợp với các bộ ngành liên quan để hướng dẫn, quy định về dùng chung hạ tầng mạng viễn thông, dùng chung với hạ tầng các ngành khác (như điện lực, cấp thoát nước...) (Gia Lai).
Trả lời
Về dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 Quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Việc xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại thông tư số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Ngày 27/12/2013 liên Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 21/2013/TT-BXD-BCT-BTTTT Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Câu hỏi 24: Đề nghị Bộ cần có mốc thời gian cụ thể loại bỏ những thuê bao di động trả trước không đăng ký lại thông tin chính chủ để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Ngoài ra, đề nghị Bộ phối hợp với Bộ Công an sớm xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng minh nhân dân để tạo điều kiện thuận lợi trong việc đối soát và quản lý về thuê bao di động trả trước (Quảng Trị).
Trả lời
Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012: sau 03 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thì tất cả các thuê bao di động trả trước không đăng ký thông tin thuê bao theo quy định hoặc cung cấp thông tin không chính xác sẽ bị chấm dứt hoạt động. Như vậy, tất cả các thuê bao có thông tin không chính xác mà không tiến hành đăng ký lại thông tin thuê bao sẽ bị chấm dứt hoạt động vào thời điểm ngày 01/9/2012. Đối với các thuê bao mới khi tham gia sử dụng dịch vụ di động trả trước chỉ được phép kích hoạt và sử dụng dịch vụ khi cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác theo qui định tại Điều 7 Thông tư 04; Trong trường hợp chủ thuê bao có thuê bao đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định nếu chuyển quyền sử dụng cho người khác thì người nhận chuyển quyền sử dụng phải có trách nhiệm đăng ký lại thông tin thuê bao chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận chuyển quyền sử dụng (Điều 7 Khoản 7 Thông tư số 04).
2. Nhằm hạn chế việc doanh nghiệp có thông tin thuê bao đăng ký không chính xác và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Đề án quản lý thuê bao di động trả trước trong đó đã nêu rõ “Giao Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân thống nhất trong cả nước, phối hợp với Bộ TTTT và các doanh nghiệp viễn thông đề xuất phương án khai thác cơ sở dữ liệu này cho quản lý thuê bao để nâng cao độ tin cậy, chính xác số liệu thông tin thuê bao di động trả trước”, Bộ đã nhiều lần làm việc, đề nghị Bộ Công an sớm hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu chứng minh nhân dân tập trung để sớm triển khai đối soát với cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước.
Câu hỏi 25: Để có cơ sở pháp lý cũng như trong việc thống nhất tập trung, chỉ đạo cảnh báo người dân chủ động ứng phó đối với thiên tai, bão, lũ. Đề nghị Bộ ban hành quy định về tin nhắn cảnh báo thiên tai, bão, lũ phục vụ công tác PCLB&TKCN, trong đó yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông thực hiện tin nhắn cảnh báo thiên tai, bão, lũ đến thuê bao do đơn vị mình quản lý theo đề tài khoa học “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh Quảng Trị”. Mã số: 107-12-KHKT-RD, đã được Bộ nghiệm thu năm 2012 và đã thực hiện thử nghiệm thành công trong năm 2013 (Quảng Trị).
Trả lời
Đối với việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống thiên tai bao gồm bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai của chính quyền địa phương các cấp và thông tin dự báo, cảnh báo về thiên tai:
- Về thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai của chính quyền địa phương các cấp, căn cứ các quy định của pháp luật, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05/11/2012 quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai.
- Về thông tin dự báo, cảnh báo về thiên tai: Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai. Trong đó, quy định cụ thể về việc truyền tin về thiên tai bao gồm quy định về cơ quan có thẩm quyền ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai; cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin về thiên tai; việc ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai.
Đối với việc triển khai nhắn tin SMS từ các doanh nghiệp viễn thông đến thuê bao để cảnh báo thiên tai, trước đây, Bộ TTTT đã chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tổ chức nhắn tin cho các thuê bao di động ứng phó với bão điển hình như bão Haiyan năm 2013 và đạt được hiệu quả, phản ứng tích cực của người dân. Tuy nhiên, để ban hành quy định liên quan đến triển khai nhắn tin cảnh báo thiên tai đến thuê bao của doanh nghiệp viễn thông, trong thời gian tới, Bộ sẽ tiến hành nghiên cứu, xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành về viễn thông và phòng chống thiên tai.
Câu hỏi 26: Trong những năm gần đây tình hình thời tiết diễn biến phức tạp và khó lường, bão mạnh trên cấp 12, giật đến cấp 17, cấp 18 có xu hướng xuất hiện ngày càng nhiều, trong khi đó, hiện nay các trạm gốc BTS trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được thiết kế sức chịu gió đến cấp 12. Để bảo đảm cho các trạm BTS hoạt động an toàn, đề nghị Bộ có ý kiến với Bộ Xây dựng trong việc chỉ đạo thiết kế, bổ sung thiết kế trạm BTS tại các khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, trạm BTS thiết kế xây dựng chịu được cấp bão đến 15 và gió giật cấp 17, cấp 18 (Quảng Trị).
Trả lời
Hiện nay Bộ TTTT đang chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng sự thảo thông tư liên tịch Quy định cụ thể và hướng dẫn việc cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Nội dung thông tư tập trung vào các vấn đề sau:
- Quy định và hướng dẫn quy trình thủ tục và hồ sơ đối với những công trình được miễn cấp phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014. Trong đó tập trung vào các vấn đề thẩm định xem công trình có phù hợp với Quy hoạch hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động hay không, có nằm trong dự án đã được phê duyệt hay không. Đối với các công trình bắt buộc phải xin giấy phép thì vẫn thực hiện theo các quy định của Pháp luật về xây dựng hiện hành.
- Quy định về đăng ký thiết kế mẫu điển hình đối với các công trình có tính chất giống nhau như cột ăng ten, cột treo cáp, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ. Việc thiết kế mẫu các công trình trong đó có cột ăng ten (cột BTS) phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu của từng vùng để đảm bảo an toàn công trình.
- Trong dự thảo thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Câu hỏi 27: Đề nghị Bộ nghiên cứu có chính sách cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông duy trì và xây dựng các hệ thống chuyển mạch, điểm kết nối DSLAM tại vùng viễn thông công ích để thực hiện việc xây dựng các đường truyền dẫn, kết nối đầu cuối, đảm bảo các mục tiêu và nội dung của Chương trình về kết nối dịch vụ điện thoại mặt đất và Internet. Vì hiện nay các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là VNPT là đơn vị có các điểm phục vụ này ở các vùng VTCI, nhưng sau một thời gian do dịch vụ điện thoại cố định giảm nhanh, Internet phát triển chậm, kinh doanh ở những khu vực này thua lỗ nhiều năm qua, nên việc duy trì các điểm này hết sức khó khăn (Quảng Trị).
Trả lời
Hiện tại một trong những chính sách quan trọng của Bộ TTTT về viễn thông công ích đến năm 2020 đã được trình lên Thủ tướng Chính phủ và đang trong thời gian chờ Quyết định phê duyệt. Một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình là hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập hệ thống truyền dẫn cáp quang băng rộng đến các xã chưa có kết nối truyền dẫn cáp quang băng rộng; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập mạng truy nhập băng rộng cố định tại các xã chưa có mạng truy nhập băng rộng cố định; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập mạng truy nhập băng rộng di động đến các xã chưa có mạng truy nhập băng rộng di động; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của 05 huyện đảo. Các nội dung liên quan đến duy trì và xây dựng hệ thống chuyển mạch, điểm kết nối DSLAM không thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.
Câu hỏi 28: Hiện nay, việc quản lý tin nhắn rác gặp nhiều khó khăn do không kiểm soát được việc quản lý tin nhắn quảng cáo theo quy định pháp luật của các doanh nghiệp. Đề nghị Bộ sớm có biện pháp hữu hiệu để quản lý và ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet để phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo gây ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân. Đề nghị Bộ:
+ Cần có biện pháp chế tài quyết liệt, mạnh mẽ đối với các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng SIM thuê bao trả trước để gửi tin nhắn rác, tin nhắn quấy rối...
+ Chỉ đạo các nhà mạng xây dựng các biện pháp kỹ thuật cho phép thuê bao được quyền từ chối, chấm dứt việc nhận tin nhắn rác từ các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng SIM rác để quảng cáo một cách tràn lan.
+ Bộ TTTT cần phối hợp với Bộ Công an và các nhà mạng xây dựng quy chế phối hợp để xử lý tin nhắn rác, tin nhắn gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội… để làm cơ sở cho sự phối hợp giải quyết ở địa phương (Quảng Trị, Khánh Hòa).
Trả lời
Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 thay thế Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24/6/2009 về quy định quản lý thuê bao trả trước nhằm tăng cường tính chính xác, độ tin cậy của thông tin thuê bao di động trả trước.
+ Bên cạnh các giải pháp về kỹ thuật Bộ cũng đưa ra các giải pháp về kinh tế nhằm thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Ngày 12/10/2012, Bộ đã ban hành Thông tư số 14/2012/TT-BTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất, trong đó quy định mức cước hòa mạng cố định áp dụng cho thuê bao di động bao gồm cả thuê bao trả trước và trả sau; các doanh nghiệp di động không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng và không được nạp sẵn tiền vào SIM trả trước.
+ Bộ cũng đang xây dựng quy định về quản lý dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động của các doanh nghiệp CSP trong đó có việc xây dựng quy định quản lý, cấp và thu hồi đầu số dịch vụ tin nhắn ngắn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông.
+ Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, trong đó có đưa ra các khung phạt tiền đối với các hành vi kích hoạt SIM khi chưa có thông tin thuê bao hoặc không đúng thông tin thuê bao, nạp tiền trước vào tài khoản đối với SIM chưa hòa mạng...
Câu hỏi 29: Hiện nay, các cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng đang xin ngừng sử dụng. Lý do là chất lượng dịch vụ thấp trong khi giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng còn quá cao so với mạng xã hội. Vì vậy, đề nghị Bộ nghiên cứu quy định cho phù hợp với thực tế (Quảng Trị).
Trả lời
- Mạng chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước hoạt động không đặt mục tiêu lợi nhuận nên giá cước mạng chuyên dùng thấp hơn rất nhiều so với giá cước kênh Internet của các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường hiện nay.
- Giá cước sử dụng mạng chuyên dùng đang được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT ngày 11/02/2010 về việc ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước. Bản chất mạng chuyên dùng sử dụng hình thức truyền dẫn kênh thuê riêng. Do đó khi xây dựng Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT, Bộ TTTT đã tính toán giá cước sử dụng mạng chuyên dùng căn cứ trên giá cước kênh Internet của các doanh nghiệp. Hơn nữa, giá cước quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT cũng thấp hơn so với giá kênh Internet cùng tốc độ của các doanh nghiệp.
- Thông thường một đường 2Mbps của mạng truyền số liệu chuyên dùng có thể cung cấp ít nhất cho 8 khách hàng ADSL với tốc độ tối đa 2Mbps. Do đó việc so sánh giá cước mạng truyền số liệu chuyên dùng với giá tải dữ liệu tối đa của dịch vụ truy nhập Internet (ADSL, FTTH…) là hoàn toàn không đúng bản chất. Giá cước kênh Internet cùng tốc độ cũng cao hơn nhiều lần so với giá cước dịch vụ truy nhập Internet với tốc độ tải dữ liệu tối đa.
- Khi xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng thì các bộ, ban, ngành cũng đã có các mạng chuyên dùng riêng như Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng… Để tiết kiệm ngân sách thì trong phương án đã có tận dụng các mạng cũ trên nguyên tắc phải đảm bảo an toàn, bí mật. Các cơ quan, ban ngành có thể dùng các mạng khác để sử dụng ngoài mạng truyền số liệu chuyên dùng, tuy nhiên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin an toàn, thông suốt, chịu trách nhiệm khi xảy ra sự cố sử dụng mạng khác.
Do ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng đủ các hoạt động cơ bản cần thiết, mạng truyền số liệu chuyên dùng cũng chỉ phục vụ mục tiêu cần thiết của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Vì vậy nếu các Sở, các bộ, ban, ngành muốn sử dụng các dịch vụ khác phải tự trả tiền chi phí để sử dụng các dịch vụ đó theo đúng giá thị trường.
Câu hỏi 30: Đề nghị hỗ trợ tỉnh phát triển hạ tầng viễn thông từ chương trình viễn thông công ích để phát triển mạng băng rộng tới vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (Nghệ An).
Trả lời
Một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 (đang chờ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) là hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo trên phạm vi cả nước bao gồm tỉnh Nghệ An.
Câu hỏi 31: Đề nghị Bộ xem xét quan tâm đặc biệt đến việc cung ứng dịch vụ internet băng rộng cũng như tăng cường hỗ trợ duy trì mạng cho doanh nghiệp tại các vùng công ích (Cần Thơ).
Trả lời
Về nội dung hỗ trợ cung ứng dịch vụ Internet băng rộng, một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 (đang chờ Thủ tướng phê duyệt) là hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập hệ thống truyền dẫn cáp quang băng rộng đến các xã chưa có kết nối truyền dẫn cáp quang băng rộng; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập mạng truy nhập băng rộng cố định tại các xã chưa có mạng truy nhập băng rộng cố định; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập mạng truy nhập băng rộng di động đến các xã chưa có mạng truy nhập băng rộng di động; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông thiết lập đường truyền dẫn cáp quang kết nối từ đất liền đến trung tâm hành chính của 05 huyện đảo. Ngoài ra, chương trình cũng có các nội dung để hỗ trợ sử dụng qua đó kích thích nhu cầu sử dụng Internet như hỗ trợ thiết lập mới 500 điểm và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng; hỗ trợ kết nối Internet băng rộng (chưa được sử dụng dịch vụ truy nhập Internet) và một phần giá cước dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cho các thuê bao là cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, các bệnh viện, phòng khám đa khoa, cơ sở giám định y khoa, trạm y tế cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nội dung tăng cường hỗ trợ duy trì mạng cho doanh nghiệp tại vùng công ích không năm trong phạm vi hỗ trợ của Chương trình.
Câu hỏi 32: Kiến nghị Bộ sớm có hướng dẫn cụ thể đối với việc triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 và có chính sách hỗ trợ từ nguồn Quỹ Viễn thông công ích cho các hộ gia đình chính sách, hộ gia đình nghèo, hộ gia đình các vùng khó khăn...để các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Đề án (Khánh Hòa).
Trả lời
Hiện nay Bộ đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện dự thảo Thông tư hỗ trợ đầu thu truyền hình số từ nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích cho địa bàn Đà Nẵng và Bắc Quảng Nam, sau đó sẽ rút kinh nghiệm để triển khai trên các địa bàn khác. Dự thảo Thông tư được xây dựng theo hướng: Bộ TTTT phê duyệt kế hoạch và kinh phí trên cơ sở báo cáo của địa phương. Sau đó địa phương chịu trách nhiệm đấu thầu, ký hợp đồng với doanh nghiệp để thực hiện, phân bổ đầu thu cho các đối tượng. Căn cứ vào thanh lý hợp đồng và kết quả thực hiện có xác nhận của địa phương, quỹ thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Với các tỉnh thuộc Nhóm II, Bộ sẽ có kế hoạch tổ chức tập huấn tuyên truyền về số hóa trong năm tới. Đề nghị Sở TTTT các tỉnh đề xuất xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin tuyên truyền về số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn trên cơ sở Đề án thông tin tuyên truyền số hóa truyền hình mặt đất và Kế hoạch thông tin tuyên truyền của Bộ TTTT. Kinh phí cho công tác thông tin tuyên truyền về số hóa được đảm bảo từ nguồn ngân sách địa phương. Bộ TTTT sẽ xây dựng, cung cấp và bàn giao nội dung thông tin tuyên truyền về số hóa truyền hình mặt đất qua báo chí, phát thanh truyền hình, mạng viễn thông… để các địa phương triển khai tổ chức thực hiện trên địa bàn.
V. Công nghệ thông tin
Câu hỏi 33: Phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành Quy định chế độ ưu đãi dành cho cán bộ chuyên trách CNTT trong CQNN nhằm củng cố, xây dựng và thu hút nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong CQNN (Khánh Hòa).
Trả lời
Vấn đề này đã được nêu trong nhiều hội thảo. Để có quy định chung như Sở yêu cầu, Bộ TTTT đang phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ CNTT trong CQNN, kèm theo quy chế đánh giá, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức CNTT. Tuy nhiên, việc này liên quan đến nhiều văn bản quản lý cán bộ công chức viên chức và nhiều cơ quan khác nhau nên cần có thời gian nghiên cứu, xem xét.
Trên thực tế hiện nay, nhiều địa phương đang vận dụng các chính sách, quy định hiện hành để dành ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT theo đặc thù của từng nơi, như ở Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương... Đề nghị Sở tham khảo và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất cho UBND tỉnh phê duyệt phương án tạm thời trong thời gian chưa có hướng dẫn chung của Bộ TTTT và Bộ Nội vụ nêu trên.
Câu hỏi 34: Đề nghị đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án khu CNTT tập trung tại Bắc Ninh. Xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh mạnh về CNTT và truyền thông của khu vực (Bắc Ninh).
Trả lời
Ngày 08/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về khu CNTT tập trung. Đây là văn bản quan trọng hoàn thiện hành lang pháp lý đối với loại hình khu CNTT tập trung. Theo đó, UBND cấp tỉnh tiến hành thủ tục thành lập khu CNTT tập trung và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đối với dự án Khu CNTT tập trung tại Bắc Ninh, Bộ TTTT đã đưa vào dự thảo Quy hoạch phát triển tổng thể khu CNTT tập trung và hiện nay Quy hoạch đang được Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể, đề nghị UBND tỉnh Bắc Ninh căn cứ theo các quy định tại Nghị định 154/2013/NĐ-CP tiến hành thực hiện các thủ tục thành lập khu theo quy định của pháp luật, Bộ TTTT sẽ phối hợp hỗ trợ thu hút các nhà đầu tư và xây dựng các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển đối với khu này.
Câu hỏi 35: Đề nghị thống nhất triển khai các phần mềm dùng chung trong cả nước như: quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, báo cáo trực tuyến (đối với các chỉ tiêu, thông tin của ngành TTTT) (Đồng Tháp).
Trả lời
Bộ TTTT ủng hộ các tỉnh, thành phố trong việc triển khai các phần mềm dùng chung để tạo tính thống nhất và liên thông. Tuy nhiên, nếu triển khai thống nhất một phần mềm trong toàn quốc cũng sẽ có khó khăn trong tổ chức đầu mối chủ trì, bảo đảm tính tương thích, cơ sở hạ tầng, công nghệ cũng như khó khăn trong việc đáp ứng mọi yêu cầu chức năng chung và đặc thù của từng địa phương. Vì vậy, Bộ chủ trương và đã thực hiện ban hành các tiêu chuẩn, hướng dẫn chức năng, tính năng kỹ thuật của một số phần mềm dùng chung như quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, thư điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Thời gian tới, Bộ sẽ thực hiện nghiên cứu một số mô hình điển hình về chính quyền điện tử, triển khai thống nhất và tích hợp các phần mềm nêu trên, để khuyến nghị cho các địa phương nhằm tạo sự phát triển đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Câu hỏi 36: Để thuận lợi cho việc triển khai các dự án, đề án, và đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Đề nghị Bộ sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP; Nghị định Quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của CQNN; Nghị định Quy định về việc thuê dịch vụ CNTT; phối hợp với Ban cơ yếu Chính phủ ban hành quy định hướng dẫn sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng; quy định hình thức trình bày chữ ký số trên văn bản điện tử; quy định rõ giá trị pháp lý của chữ ký số đối với các văn bản của các CQNN trong lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử; có phương án hỗ trợ địa phương tích hợp chữ ký số vào các phần mềm của tỉnh (Thừa Thiên Huế, Bạc Liêu).
Trả lời
Sau khi hoàn thành việc tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ và sửa đổi, bổ sung dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP theo Luật Đầu tư công, ngày 10/11/2014, Bộ TTTT đã có Tờ trình số 70/TTr-BTTTT trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành dự thảo Nghị định nêu trên.
Câu hỏi 37: Phối hợp với các Bộ xây dựng hệ thống thông tin của từng ngành từ Trung ương đến cơ sở để kết nối và chia sẽ dữ liệu nhằm tránh đầu tư dàn trãi, gây lãng phí (Đồng Tháp, Hà Nội).
Trả lời
Để các cơ quan Trung ương và địa phương phối hợp triển khai đồng bộ hệ thống thông tin, Bộ TTTT đã xây dựng dự thảo Thông tư quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương tới địa phương. Dự thảo thông tư đã hoàn chỉnh, lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương và đang được xem xét để ban hành trong thời gian tới.
Câu hỏi 38: Đề nghị Bộ quan tâm hỗ trợ cho tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã để triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã (Thừa Thiên Huế).
Trả lời
Bộ TTTT đã nhận thấy nhu cầu mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã tại các địa phương. Tuy nhiên, hiện nay đơn vị đang được giao quản lý mạng truyền số liệu chuyên dùng là Bưu điện Trung ương (đơn vị đã được chuyển giao từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam về Bộ và đang trong quá trình tổ chức lại). Vì vậy, tạm thời Bộ TTTT chưa xem xét chủ trương liên quan để mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Câu hỏi 39: Đề nghị Bộ sớm có hướng dẫn chương trình ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 để làm cơ sở các địa phương căn cứ thực hiện; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT, xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia (Hà Nội).
Trả lời
Căn cứ công văn số 6025/VPCP-KHVX ngày 07/8/2014 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam về việc triển khai chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Phó Thủ tướng giao Bộ TTTT chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020” để định hướng các hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý II/2015. Hiện nay, Bộ TTTT đang tích cực thực hiện nhiệm vụ này.
Câu hỏi 40: Trong dự thảo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW có đề cập đến việc “Xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương”. Đối với nội dung này cần có chỉ đạo, định hướng rõ ràng trên cơ sở thực tế triển khai tại các địa phương vì hiện tại nhiều địa phương trong đó có Hà Nội đã triển khai hệ thống Cổng thông tin điện tử theo mô hình 3 cấp. Nếu không có định hướng, chỉ đạo cụ thể có thể sẽ dẫn đến sự chồng chéo và khó khăn cho các đơn vị khi triển khai (Hà Nội).
Trả lời
Tại Thông báo số 307/TB-VPCP ngày 01/8/2014 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đã giao Văn phòng Chính phủ “Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức, xây dựng hệ thống Cổng thông tin điện tử cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt 4 cấp hành chính từ Trung ương đến địa phương. Trên nền tảng hạ tầng đó, thiết lập các ứng dụng để phục vụ chỉ đạo, điều hành thống nhất của Chính phủ và các bộ, ngành”. Tháng 9/2014 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã tổ chức cuộc họp với Bộ TTTT, Bộ Quốc phòng, Tập đoàn Viettel để có ý kiến về phương án triển khai, báo cáo Phó Thủ tướng có định hướng, chỉ đạo cụ thể trong thời gian sắp tới.
Câu hỏi 41: Đề nghị Bộ có hướng dẫn về khung kiến trúc chính phủ điện tử, kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia để các địa phương tham chiếu, áp dụng (Hà Nội).
Trả lời
Tại Thông báo số 313/TB-VPCP ngày 07/8/2014 của Văn Phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp triển khai một số hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, Bộ TTTT được giao nhiệm vụ: Sớm hoàn thành kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia để ban hành. Thực hiện nhiệm vụ trên, Bộ TTTT đang triển khai nhiệm vụ trên, đây là một nhiệm vụ lớn, liên quan đến nhiều bộ, ngành, địa phương và có thể phải thực hiện theo nhiều giai đoạn. Bộ sẽ báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam về triển khai nhiệm vụ trên trong thời gian tới. Về đề xuất của Hà Nội liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ trên, Bộ sẽ nghiên cứu, xem xét sau khi báo cáo Phó Thủ tướng.
Câu hỏi 42: Hiện tại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi xây dựng còn có sự chồng chéo thông tin hoặc chưa xác định được rõ các thông tin nào được tạo ra mới, thông tin nào được kết xuất từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác. Do đó, việc ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất cho các cơ sở dữ liệu quốc gia của các lĩnh vực chuyên ngành sẽ rất cần thiết để đảm bảo tính thống nhất bao gồm việc thu thập dữ liệu, đặc tả dữ liệu, phương thức trao đổi và khai thác dữ liệu (Hà Nội).
Trả lời
Thực hiện kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG), Bộ TTTT đang hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bộ tiêu chí và danh mục CSDLQG, quy định chung về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong đó, Bộ đã đề xuất các nội dung, cấu trúc, kiểu dữ liệu của các CSDLQG phải được ban hành dưới dạng quy chuẩn quốc gia và công bố rộng rãi giúp các cơ quan, đơn vị xác định rõ phạm vi thông tin tránh chồng chéo và thuận tiện trong việc khai thác chia sẻ. Các quy chuẩn này sẽ được các cơ quan chủ quản CSDLQG xây dựng. Hơn nữa, trong dự thảo cũng có điều khoản các cơ quan nhà nước không thu thập lại thông tin đã được CSDLQG cung cấp chia sẻ. Khi dự thảo được ban hành, các vấn đề bất cập hiện nay liên quan đến CSDLQG từng bước được giải quyết.
Câu hỏi 43: Việc triển khai ứng dụng CNTT sẽ luôn cần có sự gắn kết chặt chẽ với công tác cải cách hành chính. Bộ TTTT và Bộ Nội vụ đã thống nhất xây dựng Chương trình phối hợp nhằm thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính (Chương trình số 2782/CTPH-BTTTT-BNV ngày 16/10/2012 về thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính). Do đó cần đánh giá lại kết quả thực hiện chương trình để có giải pháp thúc đẩy hơn nữa việc gắn kết giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính (Hà Nội).
Trả lời
Căn cứ Chương trình phối hợp giữa Bộ TTTT và Bộ Nội Vụ (Chương trình số 2782/CTPH-BTTTT-BNV ngày 16/10/2012), các đơn vị liên quan thuộc Bộ TTTT, Bộ Nội vụ hàng năm vẫn phối hợp để đôn đốc, thúc đẩy triển khai các nội dung theo Chương trình 2782/CTPH-BTTTT-BNV. Hiện nay, các đơn vị đầu mối của Bộ TTTT, Bộ Nội vụ đang phối hợp, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
VI. Tổ chức, thanh tra, thông tin cơ sở, kế hoạch tài chính, Quỹ viễn thông công ích
Câu hỏi 44: Đề nghị Bộ sớm triển khai Chương trình Viễn thông công ích giai đoạn từ nay đến 2020 (Khánh Hòa, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Thuận, Hà Tĩnh, Đồng Tháp, Sóc Trăng).
Trả lời
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 đã được Bộ TTTT trình Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Bộ đang hoàn thiện Chương trình sau khi có ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (Thông báo kết luận số 405/TB-VPCP ngày 09/10/2014 của Văn phòng Chính phủ). Ngay sau khi Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ sẽ phối hợp với các bộ, ngành xây dựng chính sách hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 cho các địa phương.
Câu hỏi 45: Đề nghị Bộ tăng cường công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành. Nội dung tập huấn đề nghị giảm nội dung phổ biến văn bản luật và tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ thực tiễn, trao đổi tình hưống trong quá trình tập huấn (Hà Nội, Quảng Nam).
Trả lời
Hàng năm, Bộ TTTT tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các Sở, các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TTTT. Tùy thuộc vào tình hình thực tế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của năm trước để Bộ biên soạn nội dung tài liệu cho phù hợp, ưu tiên những vấn đề nổi bật được xã hội quan tâm. Tại những đợt tập huấn vừa qua, Bộ đều dành thời gian nhất định để trao đổi kinh nghiệm, thực tế giữa các đơn vị. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, có nhiều thắc mắc của Sở, doanh nghiệp chưa kịp hỏi và giải đáp. Tiếp thu ý kiến của các Sở, thời gian tới Bộ sẽ tăng cường hơn nữa việc hướng dẫn nghiệp vụ, trao đổi tình huống vào những đợt tập huấn của các năm tiếp theo.
Câu hỏi 46: Đề nghị Bộ TTTT ban hành Thông tư hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của đài cấp xã và sớm hướng dẫn tổ chức hoạt động lĩnh vực thông tin cơ sở đối với các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ Thông tin cơ sở (Hà Nội).
Câu hỏi 47: Đề nghị Bộ quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ở cơ sở (Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum).
Trả lời
Hiện nay, Bộ đang xây dựng Chỉ thị của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Đến nay, dự thảo Chỉ thị đang chuẩn bị lấy ý kiến của các bộ, ban, ngành liên quan. Đây sẽ là cơ sở để Bộ xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thông tin cơ sở, trong đó có các quy định liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở ở Trung ương và địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của các đài cấp huyện, xã, các thiết chế thông tin cơ sở khác.
Bộ rất mong nhận dược ý kiến đóng góp của các Sở TTTT trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các quy định về hoạt động thông tin cơ sở.
Câu hỏi 48: Sớm hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại năm 2015 và hướng dẫn tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở các xã miền núi, biên giới, hải đảo (Hà Nội).
Trả lời
Thực hiện Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ đã hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện Chương trình hành động về thông tin đối ngoại. Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về Thông tin đối ngoại, Bộ đã xây dựng dự thảo Nghị định về Thông tin đối ngoại trình Chính phủ. Sau khi Nghị định về Thông tin đối ngoại được ban hành, Bộ sẽ xây dựng Thông tư hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại tại địa phương. Bên cạnh đó, Bộ đang xây dựng dự thảo Kế hoạch thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015-2017 trình Thủ tướng Chính phủ, trong đó có các nhiệm vụ trọng tâm mà các tỉnh, thành phố cần thực hiện như:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách; bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại; thành lập Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và Nhóm giúp việc Ban Chỉ đạo để triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, cụ thể: ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh, thành phố (đối với 27 tỉnh, thành phố chưa ban hành); bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại (đối với những địa phương chưa bố trí cán bộ phụ trách) và bố trí cán bộ chuyên trách (đối với những địa phương có điều kiện) theo tinh thần của Quyết định 368/QĐ-TTg ngày 28/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020; thành lập Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại 51 tỉnh, thành phố chưa có Ban Chỉ đạo.
- Cung cấp thông tin phục vụ thúc đẩy hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, trước mắt đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quảng bá về ASEAN và việc Việt Nam hội nhập ASEAN.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo và biên giới, lãnh thổ quốc gia như: tổ chức các cuộc triển lãm về chủ quyền biển, đảo Việt Nam; tăng thời lượng, tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động thông tin văn hóa khác.
- Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về nhân quyền, tuyên truyền về thành tựu bảo đảm quyền con người và cung cấp thông tin, tư liệu, lập luận đấu tranh phản bác các thông tin, đánh giá sai lệch về tình hình nhân quyền ở Việt Nam.
Ban hành Kế hoạch thông tin đối ngoại trung hạn giai đoạn 2015-2017 (24/63 tỉnh, thành phố chưa ban hành) và xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại trong năm 2015 theo các nội dung sau:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại cấp tỉnh/ thành phố và Nhóm giúp việc.
- Xây dựng bộ dữ liệu số hóa để quảng bá hình ảnh của tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt và tiếng Anh để đưa lên cổng thông tin điện tử.
- Xây dựng các sản phẩm nghe nhìn, sách, đĩa hình… quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh và chính sách thu hút đầu tư và du lịch.
- Cung cấp thông tin, tư liệu, lập luận để giúp báo chí đấu tranh phản bác các thông tin và nhận định sai lệch về tình hình đất nước và địa phương.
Trong năm 2015, Bộ sẽ tổ chức một số lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thông tin đối ngoại chuyên sâu dành cho cán bộ chuyên trách công tác thông tin đối ngoại của các Sở TTTT các tỉnh, thành phố./.