Bộ Thông tin và Truyền thông trả kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương

(Mic.gov.vn) - Ngày 4/7/2014, Bộ Thông tin và Truyền thông có công văn số 1897/BTTTT-VP về việc trả lời kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Công văn của Bộ nêu rõ, các kiến nghị, đề xuất của các Sở Thông tin và Truyền thông đã được các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ nghiên cứu, và tổng hợp, trả lời.

Tổng hợp trả lời kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Kèm theo Công văn số 1897/BTTTT-VP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
 
I. Báo chí, Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Thông tin đối ngoại:

Câu hỏi 1: Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT) có phương án kiện toàn, sắp xếp công tác báo chí ở tầm quốc gia nhằm đáp ứng tính phát hiện, tính chuẩn xác, tính định hướng... đối với tất cả các loại hình báo chí, góp phần tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng và vận hành nguồn lực (Quảng Ngãi).

Trả lời: Ngày 14/9/2010, Ban Cán sự Đảng Chính phủ đã họp cho ý kiến về định hướng quy hoạch đối với báo chí in đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ đã kết luận giao Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các bộ, cơ quan liên quan và căn cứ vào các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về công tác tư tưởng lý luận, báo chí đề xuất, kiến nghị những vấn đề còn vướng mắc cần tháo gỡ, những định hướng lớn và những nguyên tắc, tiêu chí cụ thể trong sắp xếp, quy hoạch đối với từng loại hình báo chí trong một quy hoạch tổng thể chung đến năm 2020.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ TT&TT đã xây dựng Quy hoạch tổng thể hệ thống báo chí (gồm cả báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử) và trình Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 42/TTr-BTTTT ngày 31/7/2013.

Ngày 25/5/2014, Ban Cán sự Đảng Bộ TT&TT được sự uỷ quyền của Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị về Đề án Quy hoạch Báo chí toàn quốc đến năm 2020 và hiện nay, Bộ đang hoàn thiện nội dung Đề án theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị và trình cấp có thẩm quyền ký ban hành trong thời gian tới.

Câu hỏi 2: Đề nghị sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thu phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Gia Lai).

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013, Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn thu phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Hiện nay, các đơn vị của Bộ TT&TT đang phối hợp với Bộ Tài chính dự thảo Thông tư nêu trên.

Câu hỏi 3: Đề nghị sớm ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực tuyến (Tây Ninh).

Trả lời: Trong thời gian qua Bộ TT&TT đã khẩn trương chỉ đạo các đơn vị có liên quan để xây dựng các thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trong đó có Thông tư về trang thông tin điện tử và mạng xã hội. Đến nay, dự thảo Thông tư đã được thẩm định xong, dự kiến Thông tư sẽ được ban hành trong tháng 7/2014.
 
II. Xuất bản, in và phát hành:

Câu hỏi 4: Đề nghị sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Xuất bản năm 2012 (Gia Lai).

Trả lời: Triển khai thực hiện Luật Xuất bản, Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2014. Hiện nay, Bộ đang nghiên cứu xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản và dự kiến ban hành trong tháng 7/2014.

III. Viễn thông:

Câu hỏi 5: Đề nghị sớm xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông, Internet phù hợp với đặc trưng của các xã khu vực nông thôn, vùng biên giới có diện tích tự nhiên rộng, mật độ dân cư thưa thớt… nhất là các thủ tục xây dựng trạm thu phát sóng, các quy định hiện nay còn gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp (Gia Lai).

Câu hỏi 6: Đề nghị sớm triển khai chương trình viễn thông công ích theo Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011 - 2015 (Gia Lai, Sóc Trăng, Điện Biên).

Trả lời:

1. Hiện nay, Bộ đang giao Cục Viễn thông chủ trì và phối hợp với Bộ Xây dựng dự thảo Đề án Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2020. Nội dung của Đề án tập trung vào công tác đầu tư, phát triển hạ tầng và dịch vụ viễn thông, Internet, cụ thể như sau:

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Cung cấp các dịch vụ viễn thông băng rộng với chất lượng tốt, giá cước hợp lý trên cơ sở cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ. Thúc đẩy phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng nhằm phát huy tối đa sự hội tụ của công nghệ và dịch vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng viễn thông băng rộng.
 
- Ưu tiên phát triển các dịch vụ ứng dụng nội dung trên hạ tầng viễn thông băng rộng trong các lĩnh vực: Chính phủ điện tử (e-gov), đào tạo từ xa (e-education), thương mại điện tử (e-commerce), y tế từ xa (e-health), nghiên cứu khoa học từ xa (e-research), bảo vệ môi trường (e-environment), phòng chống thiên tai nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nói chung.

Dự kiến chương trình sẽ được phê duyệt trong năm 2014.

2. Trên cơ sở kết quả đạt được của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn trước, Bộ tiếp tục triển khai chính sách mở rộng phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân, hộ gia đình trên cả nước; phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng để đáp ứng phổ cập dịch vụ tại vùng viễn thông công ích nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng miền trên cả nước.

Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 21/9/2011. Ngày 29/5/2012, Bộ có văn bản số 1342/BTTTT-VP gửi Thủ tướng Chính phủ xin điều chỉnh thời gian thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015 và đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý để Bộ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 cho phù hợp với tình hình mới.

Định hướng của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 như sau:

- Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;

- Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích, bảo đảm quyền truy nhập bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân, hộ gia đình, đồng thời theo từng thời kỳ ưu tiên hỗ trợ cung cấp thiết bị đầu cuối và giá cước dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác;

- Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống thiên tai và cung cấp cho mọi người dân khả năng truy nhập miễn phí đến các dịch vụ liên lạc khẩn cấp;

- Bảo đảm các cơ sở giáo dục công lập, cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, Ủy ban nhân dân trên toàn quốc khả năng sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng để ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân;

- Hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu của Đề án “Số hóa truyền hình mặt đất đến năm 2020”;

- Bảo đảm việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông an toàn, chất lượng, hiệu quả trên cơ sở nâng cao khả năng an toàn thông tin của cơ sở hạ tầng viễn thông.

Hiện nay Chương trình đang được tập trung xây dựng và dự kiến sẽ được phê duyệt trong năm 2014.

3. Về thủ tục xây dựng các trạm thu phát sóng: Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 25/2011/NĐ-CP, hiện nay, Bộ TT&TT đang chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (Thông tư liên tịch), trong đó sẽ bao gồm các nội dung nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xin cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, ví dụ: miễn giấy phép xây dựng đối với hệ thống cột anten cồng kềnh không nằm trong khu vực đô thị (là loại cột anten đã được quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT) phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được UBND tỉnh/thành phố thẩm định phê duyệt và dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Dự kiến Thông tư liên tịch sẽ được ban hành trong năm 2014.

Câu hỏi 7: Đề nghị Bộ tham mưu sửa đổi, bổ sung Điểm d, Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về “tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” theo hướng căn cứ số máy (mốc 10 máy, 20 máy, 30 máy…) quy ra tổng diện tích phòng máy theo đề nghị của nhiều chủ đại lý Internet (Tiền Giang).

Trả lời: Trước hết, phải khẳng định quy định diện tích phòng máy chỉ áp dụng đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, do đó các điểm truy nhập Internet công cộng (bao gồm cả các đại lý Internet) mà không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thì không phải đáp ứng yêu cầu về tổng diện tích phòng máy.

Thực tế quản lý trong những năm vừa qua cho thấy từ khi trò chơi điện tử trên mạng được cung cấp tại Việt Nam thì hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và đặc biệt là đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trở nên phức tạp, đã có nhiều tác động không tốt đối với xã hội, gây tác động tiêu cực đến tinh thần và sức khỏe người chơi đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên. Do vậy, tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP lần này đã bổ sung các quy định nhằm phân biệt rõ việc kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử với việc kinh doanh các dịch vụ Internet khác, trong đó có điều kiện về tổng diện tích phòng máy nêu trên. Mục đích chính của quy định này là nhằm thúc đẩy phát triển các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quy mô tương đối lớn, đủ không gian, ánh sáng bảo đảm sức khỏe, quyền lợi của của người chơi, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước và thay thế cho các điểm nhỏ lẻ trước đây. Quy định chi tiết về tổng diện tích phòng máy cũng được áp dụng linh hoạt cho từng khu vực đô thị, nông thôn tùy thuộc vào vị trí cụ thể của địa điểm và phù hợp với khả năng kinh doanh thực tế của chủ điểm tại các khu vực này (thông thường tại khu vực nông thôn, vùng xa thì quy mô các điểm thường nhỏ hơn so với thành thị). Chủ điểm có thể đầu tư/thuê một phòng máy hoặc nhiều phòng máy tại cùng một địa điểm để đáp ứng đủ điều kiện về tổng diện tích các phòng máy theo quy định.

Trong thời gian qua, nhiều Sở TT&TT đã gửi văn bản tới Bộ TT&TT (Cục Viễn thông) bày tỏ quan ngại về việc nhiều điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn không đáp ứng được yêu cầu điều kiện về tổng diện tích phòng máy quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 quy định quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Tuy nhiên, quan điểm của Bộ cho rằng việc chuyển đổi để đáp ứng điều kiện hoạt động về diện tích phòng máy có thể khó khăn trong giai đoạn đầu, tuy nhiên sẽ được thực hiện nếu như vẫn tồn tại nhu cầu chơi game tại các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng. Khi đó, sẽ hình thành thị trường gồm các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quy mô lớn hơn do các tổ chức, cá nhân (có thể bao gồm cả những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử,v.v..) đứng ra đầu tư, xây dựng; tuân thủ pháp luật tốt hơn các điểm nhỏ lẻ và hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước được hiệu quả. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi, sức khỏe của người chơi (chủ yếu là trẻ em và thanh thiếu niên), giảm thiểu các tác động tiêu cực của trò chơi điện tử, đặc biệt là tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, trong thời gian này, đề nghị các Sở TT&TT phối hợp với các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện triển khai các quy định quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT. Trong thời gian tới, Bộ TT&TT sẽ thường xuyên theo dõi, đánh giá tác động của các quy định này tới xã hội.

IV. Công nghệ thông tin:

Câu hỏi 8: Đề nghị Bộ quan tâm, tạo điều kiện và ủng hộ tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc quy hoạch và kêu gọi đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh; tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT cho các Sở TTTT; có văn bản tham mưu các cấp các ngành về cơ chế ưu đãi cho cán bộ làm CNTT tại các sở, ban ngành (Thừa Thiên Huế).
Trả lời: Khu CNTT tập trung tỉnh Thừa Thiên Huế đã được xem xét và đưa vào dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Hiện nay, Quy hoạch này đã được Bộ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Theo đó, đối với các khu CNTT tập trung nếu được đưa vào Quy hoạch sẽ được xem xét hỗ trợ theo các quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu CNTT tập trung.

Về việc tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Sở TT&TT và tham mưu các cấp, các ngành về ưu đãi cho cán bộ làm CNTT tại các sở, ban ngành. Hiện nay, Bộ TT&TT đang phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan xây dựng chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp và xây dựng hệ thống chức danh CNTT trong khối cơ quan nhà nước, kèm theo các chế độ ưu đãi cho các chức danh này.

Hàng năm, Bộ TT&TT tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức, kiến thức cho các Sở về lĩnh vực CNTT. Bên cạnh đó, trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở đều được bố trí kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Đề nghị các Sở chủ động ưu tiên, sử dụng nguồn kinh phí đó phục vụ đào tạo cán bộ CNTT tại đơn vị mình. Hơn nữa, Bộ đang phối hợp cùng các bộ ngành liên quan, triển khai Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020", trong đó một trong những nội dung quan trọng là đào tạo đội ngũ cán bộ trong các cơ quan nhà nước.

Câu hỏi 9: Đề nghị xem xét hỗ trợ kinh phí ứng dụng CNTT cho các tỉnh; đặc biệt là đối với các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như Sóc Trăng, để giúp tỉnh thực hiện được các mục tiêu theo định hướng chung về ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ và của Bộ (Sóc Trăng).

Câu hỏi 10: Đề nghị Bộ quan tâm bố trí kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; quan tâm, ưu tiên bổ sung kinh phí để tiếp tục triển khai thực hiện các dự án về ứng dụng CNTT, về cải cách hành chính, về Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Điện Biên).

Trả lời: Tại Báo cáo tình hình 03 năm thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg vừa qua, Bộ TT&TT đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi những nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT trong Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:

- Tách ngành CNTT với tư cách là một lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật ra khỏi ngành Khoa học và Công nghệ và đưa vào ngành Thông tin và Truyền thông;

- Bổ sung Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg vào danh mục các chương trình có mục tiêu, đồng thời xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn cho Chương trình này làm cơ sở bố trí vốn ngân sách hàng năm cho các dự án thuộc Chương trình.

Tỉnh Điện Biên có 114/130 đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi địa bàn của Chương trình MTQG đưa thông tin cơ sở về miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trong đó có 95 xã chưa có đài truyền thanh. Vì vậy, từ năm 2011 đến nay, Bộ TT&TT đã ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở; hỗ trợ thiết lập mới đài truyền thanh xã; nâng cấp một số đài phát thanh truyền hình cấp huyện; cung cấp phương tiện tác nghiệp trang bị cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; hỗ trợ sản xuất chương trình truyền hình; hỗ trợ phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình; sản xuất ấn phẩm truyền thông phục vụ đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Tổng kinh phí đã hỗ trợ giai đoạn 2011 - 2014 là 8.741 triệu đồng.

Câu hỏi 11: Đề nghị mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT, an toàn an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ phụ trách thông tin truyền thông tại cơ sở (Điện Biên).

Trả lời: Thực hiện Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình MTQG năm 2011 và Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo” đến nay các tỉnh thuộc Chương trình MTQG đã cơ bản hoàn thành việc bồi dưỡng cho cán bộ Thông tin và Truyền thông cấp xã, thôn, bản (trong đó có tỉnh Điện Biên). Hiện nay, Bộ đang triển khai xây dựng chương trình khung để tập huấn cho cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện phụ trách Thông tin và Truyền thông, dự kiến quý IV/2014 sẽ triển khai tập huấn, bồi dưỡng để chuẩn bị cho việc xây dựng bộ giáo trình bồi dưỡng cho các hoạt động này.

Về việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ an toàn an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam vẫn thường xuyên tổ chức đào tạo và hỗ trợ đào tạo cho các tỉnh thành và bộ, ban, ngành. Thời gian vừa qua Trung tâm đã thực hiện đào tạo tại một số tỉnh gồm: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Long An, Điện Biên..., và một số cơ quan như: Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch, Bộ Giao thông vận tải. Vì vậy, các Sở, đơn vị có nhu cầu đào tạo về an toàn, an ninh thông tin xin liên hệ với phòng Tư vấn Đào tạo, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam.

Liên quan đến bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho cho cán bộ chuyên trách CNTT, ngày 07/01/2013 Bộ đã ban hành Công văn số  56/BTTTT-ƯDCNTT ngày 07/01/2013 về việc khuyến nghị Nội dung cơ bản bồi dưỡng lãnh đạo CNTT, cán bộ chuyên trách CNTT của cơ quan nhà nước. Công văn đã hướng dẫn các nội dung cơ bản cần bồi dưỡng cho 03 đối tượng: Lãnh đạo phụ trách CNTT; Giám đốc CNTT; Cán bộ chuyên trách về CNTT và khuyến nghị các đơn vị chuyên trách CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham khảo, chủ động áp dụng theo hướng dẫn chung của Bộ và triển khai thực hiện theo điều kiện thực tế của mình.

Theo hướng dẫn của Công văn số 56/BTTTT-ƯDCNTT, đề nghị Sở TT&TT Điện Biên chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng cho các lãnh đạo phụ trách CNTT, cán bộ chuyên trách CNTT. Trong quá trình tổ chức lớp bồi dưỡng, Bộ TT&TT (Cục Tin học hóa) sẵn sàng phối hợp với tỉnh để xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và bố trí giảng viên tham gia đào tạo.

V. Bưu chính:

Câu hỏi 12: Cần nghiên cứu, xây dựng những cơ chế, chính sách hỗ trợ dịch vụ bưu chính, các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã (Điểm BĐ-VHX) để doanh nghiệp đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh và phục vụ công ích (Sóc Trăng).

Trả lời: Để duy trì hoạt động kinh doanh và phục vụ công ích, trong thời gian qua Bộ đã triển khai nhiều nội dung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Điểm BĐ-VHX, bao gồm:

1. Ban hành Thông tư số 17/2013/TT-BTTTT ngày 02/8/2013 quy định về hoạt động của điểm BĐ-VHX: Thông tư là sở cứ pháp lý quan trọng cho công tác quản lý hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn quốc, đồng thời là sở cứ để doanh nghiệp được nhà nước giao quản lý hệ thống điểm BĐ-VHX phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình phục vụ và kinh doanh tại các điểm BĐ-VHX.
 
Ngoài các chức năng chính của điểm BĐ-VHX là cung ứng các dịch vụ bưu chính, phục vụ đọc sách báo miễn phí thì thông tư cũng quy định rõ chủ trương đưa các chương trình, dự án về nông thôn về triển khai tại các điểm BĐ-VHX; Ưu tiên sử dụng điểm BĐ-VHX làm điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thuộc Chương trình viễn thông công ích. Các quy định này đã được triển khai trên thực tế bằng một số công việc cụ thể.

2. Thành lập Tổ công tác liên ngành triển khai Đề án điểm BĐVHX: Bộ đã thành lập Tổ công tác liên ngành triển khai Đề án điểm BĐ-VHX tại Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 07/3/2013, gồm đại diện của Bộ TT&TT; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Tư pháp và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.

Tổ công tác liên ngành có nhiệm vụ: đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động hiệu quả của các điểm BĐ-VHX; đề xuất các nội dung chương trình, dự án mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở để triển khai tại điểm BĐ-VHX; Chỉ đạo, hướng dẫn việc kết hợp triển khai thực hiện các chương trình, đề án đưa thông tin truyền thông về nông thôn tại điểm BĐ-VHX; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành luân chuyển sách báo giữa các điểm BĐ-VHX, Thư viện và Tủ sách pháp luật tại địa phương để phục vụ nhu cầu đọc của người dân tại điểm BĐ-VHX; chỉ đạo Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam triển khai rà soát, sắp xếp lại hệ thống điểm BĐ-VHX trên phạm vi toàn quốc: nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện hoạt động cho điểm BĐ-VHX xã trên cơ sở kết hợp nguồn lực của doanh nghiệp, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách của chính quyền địa phương, chủ động đề xuất cơ chế kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của các bên liên quan; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mới cung cấp tại điểm BĐ-VHX; đề xuất các nội dung liên quan đến chính sách đất đai; xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ đối với người lao động tại điểm BĐ-VHX…
 
Cho đến thời điểm này, Tổ công tác liên ngành đã hoàn thành một số nội dung công việc và dự kiến trong thời gian tới ban hành “Quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX đến năm 2020” trên cơ sở kết quả rà soát, sắp xếp các điểm BĐ-VHX trên phạm vi toàn quốc của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.

3. Triển khai Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở tại các điểm BĐ-VHX: Theo Chương trình này, các điểm BĐ-VHX sẽ là nơi tiếp nhận một số ấn phẩm, sách báo tuyên truyền của dự án để phục vụ nhân dân địa phương.  Nhân viên tại mỗi điểm BĐ-VHX tham gia chương trình được hỗ trợ thêm từ 120.000-160.000đ/tháng từ nguồn kinh phí Trung ương.

4. Triển khai dự án "Nâng cao năng lực sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại VN" của quỹ BMGF tại các điểm BĐ-VHX. Theo văn kiện dự án, dự án sẽ được triển khai tại 1.900 điểm, bao gồm 1.000 điểm BĐ-VHX và 900 điểm Thư viện các cấp. Cho đến thời điểm này, dự án đã hoàn thành việc triển khai tại 12 tỉnh (bước 1) và 16 tỉnh bước 2 với tổng số 1.299 điểm, bao gồm 675 điểm BĐ-VHX và 624 Thư viện các cấp.

Bộ đang tiếp tục chuẩn bị các công việc cần thiết để tiếp tục triển khai tại 12 tỉnh thuộc bước 3 với tổng số 601 điểm, bao gồm 325 điểm BĐ-VHX và 276 Thư viện các cấp. Tham gia triển khai dự án, mỗi điểm BĐ-VHX được trang bị 01 máy in, 05 bộ máy tính và các thiết bị phụ trợ phục vụ việc tra cứu thông tin trên mạng cho bà con. Nhân viên điểm BĐ-VHX tại mỗi điểm này được Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam cấp bổ sung thêm 200.000đ/tháng vào thu nhập hàng tháng.

5. Triển khai Chương trình phối hợp giữa Bộ TT&TT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ đọc sách báo tại các điểm BĐ-VHX giai đoạn 2013-2020: Ngày 04/02/2013, Bộ TT&TT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký kết Chương trình phối hợp công tác liên ngành trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ đọc sách báo tại các điểm BĐ-VHX giai đoạn 2013-2020. Chương trình này đã được các Sở TT&TT phối hợp với các Sở Văn hóa, thể thao và du lịch và Bưu điện tỉnh, thành phố trên cả nước triển khai tích cực. Dự kiến tháng 7/2014, 02 Bộ sẽ tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả 01 năm triển khai để rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.

6. Triển khai Chương trình viễn thông công ích về điểm BĐ-VHX: Để tăng cường hiệu quả hoạt động của các điểm BĐ-VHX, Bộ TT&TT đã có chủ trương đưa điểm BĐ-VHX vào Chương trình thành phần 3 “Kết nối cộng đồng” của Chương trình VTCI đến năm 2020. Dự kiến Chương trình này sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2014.

7. Ngoài ra, để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX: Bộ đã chỉ đạo Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện một số công việc như: Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn quốc trình Bộ xem xét ban hành; Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ; Xây dựng và điều chỉnh chế độ đãi ngộ thích hợp cho người lao động tại các điểm BĐ-VHX; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông, với doanh nghiệp viễn thông để việc lựa chọn các điểm BĐ-VHX làm điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng thuộc Chương trình viễn thông công ích được hiệu quả. Ngày 08/3/2014, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam đã có Chỉ thị số 03/CT-BĐVN gửi các bưu điện tỉnh, thành phố về việc triển khai chiến dịch đổi mới hoạt động tại điểm BĐ-VHX.
 

BBT

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT( 2)