Dự thảo: ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC, ĐÀO TẠO KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

Thứ sáu, 30/10/2020 16:46

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

____________
 
Số:         /QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM       

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________
Hà Nội, ngày     tháng     năm 20
 

DỰ THẢO

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia
 

đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

 

 

___________

 

 

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
 
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
 
- Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư;
 
- Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư;
 
- Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
 
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
 
I. QUAN ĐIỂM
 
1. Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số là điều kiện tiên quyết, góp phần quan trọng để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số theo kịp thời đại.
2. Đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, dịch vụ số, kinh doanh số, xây dựng lực lượng nòng cốt, hình thành mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số trên toàn quốc để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số là yếu tố then chốt, góp phần đảm bảo công cuộc chuyển đổi số quốc gia thành công.
3. Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số là nền tảng quan trọng, góp phần đảm bảo tiến trình chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số nhanh, hiệu quả và bền vững.
4. Cần phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa các hình thức đào tạo ngắn hạn cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng với đào tạo chính quy dài hạn nhằm bảo đảm nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia.
 
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số thông qua hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức chuyển đổi số, kỹ năng số và công nghệ số cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đông đảo cán bộ, công chức, viên chức.
- Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia chuyển đổi số đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực trọng yếu của đất nước.
- Xây dựng được một số cơ sở đào tạo trọng điểm có chất lượng tương đương các nước trong khu vực với đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đạt trình độ quốc tế, chương trình, nội dung đào tạo tiên tiến, hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
- Xây dựng được Mạng lưới chuyển đổi số từ Trung ương đến cấp xã với đội ngũ nhân lực được tổ chức bài bản, đồng bộ, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số để trực tiếp triển khai công tác chuyển đổi số đến từng cơ quan, tổ chức, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công, dịch vụ xã hội trực tuyến tới từng người dân trên địa bàn.
 
2. Mục tiêu cụ thể
 
a) Mục tiêu đến 2025
 
- 80% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nướchàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
 
- Mỗi năm tổ chức được 01 chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và kỹ năng số quy mô toàn quốc, trải rộng trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
 
- Đào tạo được 1000 chuyên gia chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn để làm lực lượng nòng cốt chuyển đổi số trên toàn quốc.
 
- 80% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng được Mạng lưới chuyển đổi số đến cấp xã cho ít nhất 70% số xã, phường trên địa bàn với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các ngành, các cấp.
 
- 10.000 lượt cán bộ tại các cơ quan nhà nước được đào tạo ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số, trong đó đào tạo ngắn hạn cho 1.000 lượt cán bộ lãnh đạo, cho 3.000 lượt đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ và 6.000 lượt cho các công chức, viên chức và người lao động.
 
- Đưa được 100 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo tiến sĩ về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số ở nước ngoài.
 
- Tuyển sinh, đào tạo được 5.000 kỹ sư, cử nhân chất lượng cao về các chuyên ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
- 60% sinh viên tốt nghiệp các ngành công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, xã hội được sát hạch đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số cơ bản.
 
- 60% giáo viên dạy các môn học về tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật, và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến phổ thông trung học được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, kỹ năng giáo dục STEM/STEAM/STEAME và kỹ năng giảng dạy trực tuyến.
 
- 50% số cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các môn học giáo dục về kỹ năng số, công nghệ số và giáo dục STEM/STEAM/STEAME.
 
b) Mục tiêu đến 2030
 
- 100% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
 
- Mỗi năm tổ chức được 01 chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và kỹ năng số quy mô toàn quốc, trải rộng trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
 
- 15.000 lượt cán bộ tại các cơ quan nhà nước được đào tạo ngắn hạn chuyển đổi số, trong đó đào tạo ngắn hạn cho 2.000 lượt cán bộ lãnh đạo, cho 4000 lượt đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ và 9.000 lượt cho các công chức, viên chức và người lao động.
 
- 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng được Mạng lưới chuyển đổi số đến cấp xã cho 100% số xã, phường trên địa bàn với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các ngành, các cấp.
 
- Đưa được 200 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo tiến sĩ về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số ở nước ngoài.
 
- Tuyển sinh, đào tạo được 10.000 kỹ sư, cử nhân chất lượng cao về các chuyên ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
- 90% sinh viên tốt nghiệp các ngành công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, xã hội được sát hạch đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số cơ bản.
 
- 90% giáo viên dạy các môn học về tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật, và nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến phổ thông trung học được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, kỹ năng giáo dục STEM/STEAM/STEAME và kỹ năng giảng dạy trực tuyến.
 
- 90% số cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các môn học giáo dục về kỹ năng số, công nghệ số và giáo dục STEM/STEAM/STEAME.
 
 
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THUỘC ĐỀ ÁN
 
1.Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
 
a) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội: Thiết lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội để tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức và kỹ năng chuyển đổi số; Sản xuất các nội dung tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế,… để đăng, phát trên các trang mạng xã hội, các kênh, nền tảng khác nhau và trên phương tiện truyền thông đại chúng; Tổ chức các gameshow, cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số trên các kênh truyền hình, lồng ghép các nội dung về chuyển đổi số vào các gameshow, các cuộc thi trên truyền hình; Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng; Sản xuất các chương trình, phim, bài hát, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống phát thanh, truyền hình; Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang đưa tin và bài viết trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội ngũ phóng viên công nghệ thông tin về các nội dung của Đề án; Tổ chức tuyên dương, quảng bá các chuyên gia an toàn thông tin trong và ngoài nước, các cơ hội việc làm, cơ hội phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số.
 
b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số qua các hệ thống thông tin cơ sở: Thực hiện tuyên truyền theo từng điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ mạng hoặc các thiết bị công nghệ thông tin; Tuyên truyền trên cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp xã; Tuyên truyền trên các Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước.
 
c) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục và đào tạo: Đẩy mạnh mô hình giáo dục STEM trong tất cả các cơ sở giáo dục phổ thông; Phát động các cuộc thi về STEM, lập trình robotic cho học sinh từ cấp trường, huyện, tỉnh và quốc gia; Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, thi thiết kế poster, thiết kế mô hình, các video đa phương tiện về công nghệ số, kỹ năng số, kỹ năng kinh doanh số cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, học viên, sinh viên các trường trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cơ hội việc làm, tiềm năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số tại các cơ sở giáo dục.
 
d) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số qua các phương thức khác: Xây dựng các chiến dịch tuyên truyền về chuyển đổi số quy mô lớn, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, trải rộng trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, kết hợp sử dụng công nghệ AI, chatbot, …, khuyến khích sự tham gia của người nổi tiếng, các ngôi sao giải trí, các công ty truyền thông tạo ra sự lan tỏa rộng rãi; Định kỳ tổ chức các đợt sự kiện tháng chuyển đổi số, ngày chuyển đổi số, kết hợp với tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm để tăng cường hiểu biết về chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; Tổ chức các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm chuyển đổi số của lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu, phổ biến kiến thức về công nghệ số, nền tảng số, dữ liệu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Xây dựng và vận hành chuyên trang Chuyển đổi số quốc gia nhằm cung cấp đầy đủ thông tin, công cụ và tài liệu cho các đối tượng liên quan, kết nối cộng đồng, mạng lưới chuyển đổi số Việt Nam; Tuyên truyền trực quan, sử dụng pa-nô, áp phích, infographic, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền, các hướng dẫn sử dụng các thiết bị thông minh, các thiết bị công nghệ an toàn; Phối hợp với các tổ chức quốc tế, quốc gia trong khu vực và trên thế giới triển khai các chương trình tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; Tổ chức đánh giá, công bố và tuyên truyền về các sản phẩm số, dịch vụ số, nền tảng số nội địa tiêu biểu để tổ chức, cá nhân biết đến và ưu tiên sử dụng.
 
đ)Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về dịch vụ công cho nhân dân: Xây dựng Cổng thông tin để tuyên truyền về các dịch vụ công trực tuyến, lợi ích, cách khai thác tới đông đảo người dân. Sản xuất các nội dung tin bài, ảnh, video, clip, pano, aphich chủ đề “Dịch vụ công, dịch vụ trực tuyến” đồng bộ nội dung thông qua các kênh radio cơ sở, truyền hình địa phương, công cụ truyền thông xã hội (Zalo, Facebook,…) tiếp cận được đông đảo người dân.
 
2. Đào tạo các chuyên ngành về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số
 
a) Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên trình độ tiến sĩ về các chuyên ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số như công nghệ trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, tài chính số, kinh doanh số, truyền thông số,.... Bổ sung nhiệm vụ và ưu tiên phân bổ chỉ tiêu trong Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 89) và các chương trình đào tạo ở nước ngoài khác để đào tạo giảng viên các ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số. Tổ chức đào tạo bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng số cho giảng viên đại học, nhất là giảng viên các chuyên ngành kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
 
b) Đào tạo kỹ sư, cử nhân các ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số
 
- Công nghệ số: Mở các chuyên ngành mới và tăng chỉ tiêu đào tạo kỹ sư, cử nhân trong các trường đại học, cao đẳng và kỹ sư thực hành, công nhân kỹ thuật trong các trường cao đẳng nghề về công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật, blockchain, công nghệ mạng thế hệ mới, tự động hoá, Robot thông minh, khoa học dữ liệu, công nghệ tài chính, …; Đồng thời tăng cường chỉ tiêu đào tạo các ngành công nghệ đã có như công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, an toàn thông tin, …;
 
- Kỹ thuật ứng dụng công nghệ số: Mở các chuyên ngành mới và tăng chỉ tiêu đào tạo kỹ sư, cử nhân trong các trường đại học, cao đẳng và kỹ sư thực hành, công nhân kỹ thuật trong các trường cao đẳng nghề về các ngành kỹ thuật ứng dụng công nghệ số; Đổi mới chương trình đào tạo các ngành kỹ thuật theo hướng bổ sung, tăng thêm các học phần, tín chỉ về kỹ năng số, sử dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ số.
 
- Kinh tế số: Mở các mã ngành mới và tăng chỉ tiêu đào tạo cử nhân, cao đẳng về kinh tế số như quản trị số, kinh doanh số, giao dịch số, tài chính số, ngân hàng số, dịch vụ trực tuyến, phân tích dữ liệu số, …; Đồng thời tăng cường chỉ tiêu đào tạo các ngành kinh tế số đã có như thương mại điện tử, kinh doanh điện tử, ….; Đổi mới chương trình đào tạo các ngành về kinh tế, tài chính, ngân hàng theo hướng tăng thêm các học phần, tín chỉ về kỹ năng số, sử dụng công nghệ thông tin và kinh doanh số.
 
- Xã hội số: Mở các mã ngành mới và tăng chỉ tiêu đào tạo kỹ sư, cử nhân về xã hội số như quản trị xã hội số, truyền thông số, …; Đổi mới chương trình đào tạo các ngành về quản trị, xã hội theo hướng tăng thêm các học phần, tín chỉ về kỹ năng số, sử dụng công nghệ thông tin và xã hội số.
 
- Đánh giá đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số: Triển khai từ điểm đến đại trà việc đánh giá, sát hạch kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số cho sinh viên trước khi tốt nghiệp, tiến tới chuẩn hoá yêu cầu tất cả sinh viên tốt nghiệp đều đạt chuẩn kỹ năng cơ bản về sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số theo quy định.
 
3. Đào tạo ngắn hạn về kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng số trong cơ quan nhà nước
 
a)Đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ lãnh đạo
Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyển đổi số với các nội dung như: chiến lược chuyển đổi số; phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tổ chức bộ máy theo mô hình dịch vụ số, mô hình hoạt động số; quản lý và theo dõi số trong tổ chức; và các nội dung khác liên quan cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ chủ chốt của của các cơ quan, tổ chức nhà nước từ cấp xã trở lên.
 
b) Đào tạo kỹ năngchuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn chuyển đổi số với các nội dung như: công nghệ số trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0; công nghệ số như AI, Blockchain, Bigdata, Cloud computing, …; nền tảng số; ứng dụng và cách triển khai nền tảng, ứng dụng công nghệ số; quản lý nền tảng công nghệ số; lập kế hoạch triển khai chuyển đổi số, quản lý dự án chuyển đổi số và các nội dung khác liên quan cho cán bộ kỹ thuật của các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và cán bộ kỹ thuật trong các cơ quan, tổ chức của nhà nước.
 
c) Đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng sốcho công chức, viên chức, người lao động
Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, khai thác các công nghệ số, dữ liệu số, nền tảng số, dịch vụ số, xử lý thông tin số, giao dịch điện tử, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, các kỹ năng số khác cho các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức của nhà nước.
 
d) Đào tạo tối thiểu 1000 chuyên gia về chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, địa phương
Lựa chọn 1000 cán bộ của các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, quản lý, vận hành các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước để tổ chức đào tạo trở thành các chuyên gia về chuyển đổi số. Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ quan, tổ chức mình và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số quốc gia. Chú trọng đào tạo cho đội ngũ này theo hình thức đào tạo chuyên sâu và thường xuyên đào tạo cập nhật về các công nghệ số tiên tiến trên thế giới như: trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), internet kết nối vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing) vv… Ưu tiên chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ ở nước ngoài của các bộ, ngành, địa phương bằng ngân sách nhà nước để cử các cán bộ trong diện này đi đào tạo ngắn hạn về công nghệ số ở nước ngoài.
 
4. Đào tạo ngắn hạn về kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng số trong các tổ chức, doanh nghiệp
 
 Các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tổ chức kinh tế, tài chính, ngân hàng; các viện, trường; các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chú trọng thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho lực lượng người làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp mình, cụ thể:
 
a) Đối tượng lãnh đạo: Đào tạo kiến thức chuyển đổi số, kỹ năng số trong doanh nghiệp gồm các nội dung quản lý trong trong thời đại số, tiếp cận thị trường số và khách hàng số, phân tích dữ liệu đưa ra quyết định và tính toán phù hợp về sản phẩm số, dịch vụ số đáp ứng nhu cầu khách hàng, tổ chức hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ, tối ưu chi phí, quản lý tài chính thông minh, quản lý chăm sóc khách hàng liên tục, duy trì cam kết, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường.
 
b) Đối tượng cán bộ kỹ thuật: Đào tạo về chuyển đổi số, kỹ năng số trong doanh nghiệp, những bước thực hiện chuyển đổi số; Công nghệ số (AI, Blockchain, BigData, Cloudcomputing Service) cách thức ứng dụng, và quản trị trong doanh nghiệp.
 
c) Đối tượng là người lao động: Kiến thức về thông tin và dữ liệu; Kỹ năng về giao tiếp và truyền thông trên môi trường số; Kỹ năng về tạo lập nội dung/sản phẩm số; Kỹ năng về bảo vệ dữ liệu trên môi trường không gian số; Kỹ năng về xử lý tình huống, cách khắc phục và tìm trợ giúp trên không gian mạng.
 
5. Giáo dục kiến thức, kỹ năng số trong các cơ sở giáo dục các cấp
 
a) Đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng dựa trên các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy tất cả các lớp từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
b) Rà soát, bổ sung chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và biên tập sách giáo khoa, tài liệu, hướng dẫn giảng dạy kỹ năng số phù hợp để triển khai điểm đến đại trà giáo dục kỹ năng số cho tất cả các lớp học, cấp học. Áp dụng các nền tảng số, mời các chuyên gia từ các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục của các doanh nghiệp tham gia đào tạo, chuyển giao công nghệ và đào tạo trực tuyến để nhanh chóng phổ cập đào tạo về kỹ năng số cho học sinh tiểu học và phổ thông.
 
c) Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM/STEAME) và đào tạo lập trình robotic vào tất cả các lớp từ cấp tiểu học đến phổ thông trung học.
 
d) Thường xuyên tập huấn chuyên đề về kỹ năng số, kỹ năng robotic và giáo dục STEM/STEAM/STEAME cho đội ngũ giáo viên trong tất cả các cơ sở giáo dục.
 
đ) Đầu tư trang thiết bị, máy tính bảng, robot và các công nghệ mở, nền tảng mở, phần mềm nguồn mở để thiết lập các phòng học về kỹ năng số cho các cơ sở giáo dục các cấp. Ưu tiên sử dụng các thiết bị, sản phẩm và giải pháp được sản xuất và cung cấp bởi doanh nghiệp Việt Nam.
 
e) Đổi mới các kỳ thi tin học trẻ, tin học trong nhà trường theo hướng tăng cường hàm lượng công nghệ số, chuyển đổi số trong nội dung kỳ thi. Tổ chức các kỳ thi từ cấp trường đến quốc gia về giáo dục STEM/STEAM/STEAME và lập trình robotic.
 
6. Thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo đại học và đào tạo nghề trọng điểm
 
a) Tập trung đào tạo, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, quản trị số cho đội ngũ lãnh đạo và toàn thể giảng viên, viên chức và người lao động trong các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng nghề trọng điểm. Chú trọng đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, nền tảng số cho đội ngũ giảng viên. Chuẩn hoá các chuyên ngành đào tạo gắn với nghề nghiệp theo chuẩn mực quốc tế. Hỗ trợ chuyển đổi số trong chương trình, giáo trình và phương thức đào tạo, đặc biệt là nhập khẩu hoặc các chương trình đào tạo mới, tiên tiến về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
 
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số tổng thể và toàn diện, quyết liệt thay đổi quy trình, phương thức hoạt động, ứng dụng các nền tảng số, công nghệ số đặc biệt là các nền tảng mở, công nghệ mở để chuyển đổi số nhanh và toàn diện trong tất cả các hoạt động của trường, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến sinh viên và giảng viên.
 
c) Đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp các phòng thí nghiệm về công nghệ số, nền tảng số phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu nhằm tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số trong các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng nghề trọng điểm.
 
7. Xây dựng và phát triển Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia và cấp bộ, tỉnh
 
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp chịu trách nhiệm về chuyển đổi số trong phạm vi cơ quan, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Người đứng đầu các cơ quan hành chính và tổ chức sự nghiệp công lập từ cấp xã trở lên chọn trong số công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý 01 người năng động, nhiệt tình, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng cái mới và có kinh nghiệm công tác phù hợp để giúp việc trực tiếp cho mình về công tác chuyển đổi số (gọi là trợ lý chuyển đổi số). Mỗi cơ quan hành chính và tổ chức sự nghiệp công lập phân công 01 nhân sự chăm chỉ, cẩn thận trực tiếp phụ trách công tác tổng hợp, cập nhật dữ liệu số (gọi là cán bộ dữ liệu số).
 
b) Mỗi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là bộ), và mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thành lập một Tổ công tác chuyển đổi số của bộ, tỉnh mình, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu bộ, tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử của bộ, tỉnh, có trách nhiệm làm nòng cốt tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa bàn của bộ, tỉnh cũng như trong từng cơ quan, tổ chức. Tổ công tác chuyển đổi số cấp bộ do Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin làm thường trực, Tổ công tác chuyển đổi số cấp tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông làm thường trực.
 
c) Hình thành Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia (Mạng lưới) từ Trung ương đến địa phương, gồm: các thành viên của Tổ công tác chuyển đổi số của các bộ, tỉnh; trợ lý chuyển đổi số và cán bộ dữ liệu số của các cơ quan, tổ chức; và các nhân sự huy động từ lực lượng đoàn thanh niên, nhân sự của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông thường trực tại địa bàn huyện, xã tham gia Mạng lưới. Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số cử nhân sự tham gia Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia.
 
d) Tổ chức Mạng lưới chuyển đổi số của bộ, tỉnh trên cơ sở các thành phần tham gia Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia quy định tại Điểm c, Khoản này và đang công tác tại cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn thuộc quản lý của bộ, tỉnh.
 
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chỉ đạo, điều phối chung hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia. Cục Tin học hoá- Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực điều hành hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số quốc gia. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử của bộ, tỉnh chỉ đạo, điều phối hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số bộ, tỉnh. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin là cơ quan điều hành hoạt động Mạng lưới chuyển đổi số của bộ. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan điều hành hoạt động Mạng lưới chuyển đổi số của tỉnh.
 
e) Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, các chương trình tập huấn về kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số cho các thành viên mạng lưới. Xây dựng hệ thống đào tạo và hỗ trợ trực tuyến để đào tạo đội ngũ chuyển đổi số cấp xã kiến thức khai thác dịch vụ công đến mức độ 4, dịch vụ số (Y tế, Bảo hiểm, Tài chính…), thương mại điện tử để phục vụ nhu cầu nhân dân, đặc biệt những người dân không sử dụng được trực tiếp dịch vụ công, dịch vụ số. 
 
8. Xây dựng Hệ thống Đào tạo trực tuyến mở và Hệ thống Đánh giá, sát hạch đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số quốc gia
 
a) Xây dựng Hệ thống Đào tạo trực tuyến mở về kỹ năng chuyển đổi số: Mua sắm xây dựng hệ thống, chương trình, tài liệu, bài giảng, học liệu và thuê dịch vụ liên quan; tổ chức các khoá đào tạo trực tuyếnvề kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho đông đảo công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước; tổ chức các khoá đào tạo trực tuyến mở về kiến thức chuyển đổi số cơ bản, kỹ năng số cơ bản và các dịch vụ công trực tuyến cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
 
b) Xây dựng Hệ thống Đánh giá, sát hạch kỹ năng số quốc gia: Mua sắm xây dựng hệ thống, phần mềm đánh giá, sát hạch; xây dựng các quy trình, quy chế, hệ thống tiêu chí, thang điểm để đánh giá, sát hạch đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; xây dựng, cập nhật ngân hàng đề thi, câu hỏi để đánh giá, sát hạch đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; xây dựng tiêu chuẩn các phòng sát hạch trực tuyến; tổ chức đánh giá, sát hạch và cấp chứng nhận đạt chuẩn cho đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp các trường đại học trong cả nước.
 
9. Tổ chức điều phối thực hiện Đề án
 
Thành lập Ban điều hành triển khai Đề án. Điều hòa, phối hợp hoạt động triển khai Đề án trên phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định, cho ý kiến về các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác triển khai nhằm bảo đảm hiệu quả của Đề án; sơ kết, tổng kết, tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành triển khai Đề án. Xây dựng và triển khai thí điểm đặt hàng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại các cơ sở đào tạo trọng điểm của Đề án phục vụ yêu cầu sẵn sàng bảo đảm chuyển đổ số quốc gia.
 
10.  Nhiệm vụ khác
 
Triển khai các nhiệm vụ khác nhằm đào tạo kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số. Huy động các nguồn vốn từ xã hội và nguồn vốn khoa học công nghệ để triển khai các nhiệm vụ thuộc Đề án. Nâng cao năng lực nghiên cứu phát triển về chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương và đơn vị, các sơ sở giáo dục, đào tạo có liên quan.
 
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
 
1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách thu hút đào tạo và sử dụng nhân lực chuyển đổi số, công nghệ số
 
a) Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, xây dựng, triển khai áp dụng chuẩn kỹ năng, kiến thức cho cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý; tăng cường đào tạo, tập huấn cho người dùng cuối làm việc trong các bộ, ban, ngành, địa phương và tổ chức chính trị; xây dựng chuẩn kỹ năng số theo hướng thường xuyên được cập nhật công nghệ mới; xây dựng hệ thống sát hạch cấp chứng chỉ kỹ năng số theo hướng định kỳ kiểm tra cấp lại chứng chỉ, bảo đảm người có chứng chỉ thường xuyên được cập nhật công nghệ, kỹ thuật mới công nghệ thông tin.
 
b) Xây dựng, ban hành cơ chế ưu đãi, đặc thù nhằm thu hút các chuyên gia công nghệ thông tin, công nghệ số giỏi làm việc cho các cơ quan nhà nước; nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng mức lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức phụ trách về chuyển đổi số, công nghệ số tại các cơ quan, tổ chức nhà nước; ưu tiên cử cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số tham gia các chương trình đào tạo chuyển đổi số, công nghệ số trong và ngoài nước.
 
c) Đưa nội dung đào tạo về chuyển đổi số vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng xếp hoặc nâng ngạch bậc cho tất cả các vị trí việc làmvà các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo định kì trong cơ quan nhà nước.
d) Có cơ chế, chính sách thu hút các giảng viên giỏi tham gia giảng dạy công nghệ số tại các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên để thu hút học sinh, sinh viên khá giỏi theo học chuyên ngành công nghệ thông tin chuyên sâu các công nghệ số; xem xét miễn, giảm học phí, cấp học bổng cho sinh viên theo học chuyên sâu các công nghệ số.
 
Xây dựng quỹ học bổng và các giải thưởng khuyến khích tài năng cho sinh viên ngành công nghệ thông tin chuyên sâu công nghệ số, tài trợ cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; thúc đẩy khởi nghiệp đối với sinh viên, xây dựng và hình thành hệ sinh thái sản phẩm số, dịch vụ số ngay từ nhà trường; trong đó chú trọng hình thức cấp học bổng đối với sinh viên học ngành công nghệ thông tin chuyên sâu công nghệ số có thành tích học tập khá giỏi và có cam kết làm việc lâu dài (05 năm trở lên) trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.
 
đ) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phân công cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số để bảo đảm khai thác, vận hành cho hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.

2.  Nhóm giải pháp hỗ trợ thúc đẩy hoạt động đào tạo, phát triển nhân lực chuyển đổi số
 
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo giáo dục và toàn xã hội về nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
 
b) Ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các chương trình, dự án đào tạo ngắn hạn về chuyển đổi số, về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số trong và ngoài nước; xây dựng kế hoạch đào tạo lại, đào tạo thực hành trong nước và nước ngoài cho cán bộ chuyên trách phụ trách công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 
c) Tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu công nghệ số, kinh tế số và xã hội số; khuyến khích các cơ sở đào tạo của Việt Nam xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số và xã hội số có uy tín trên thế giới; tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học đầu ngành về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số đi khảo sát kinh nghiệm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực liên quan tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài.
 
d) Xây dựng cơ chế kiểm định, sát hạch, quản lý và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo liên quan nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ số, kỹ năng số; tổ chức sát hạch kỹ năng thực hành cho các sinh viên năm cuối về công nghệ số, kỹ năng số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trước khi ra trường, xem như một điều kiện bắt buộc.
 
đ) Khuyến khích, hỗ trợ các hình thức hợp tác giữa nhà trường, viện nghiên cứu và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực chuyển đổi số; xây dựng chương trình phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tập đoàn, doanh nghiệp để hỗ trợ sinh viên thực tập, làm việc thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu,…
 
e) Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo mở rộng chuyên ngành về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số; truyền thông rộng rãi với xã hội về vai trò chuyển đổi số nhằm khuyến khích đăng ký dự thi và theo học các ngành, chuyên ngành đào tạo về công nghệ thông tin chuyên sâu về công nghệ số; đầu tư nâng cao năng lực về hướng dẫn viên, nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để đào tạo trình độ tiến sĩ trong nước.
 
g) Ưu tiên kinh phí từ các chương trình học bổng khác để đào tạo giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ công nghệ số, kinh tế số và xã hội số ở nước ngoài; hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, sử dụng các chương trình tiên tiến của nước ngoài nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trình độ kỹ sư, cử nhân công nghệ thông tin, công nghệ số, kinh tế số và xã hội số;  ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, huy động các nguồn lực từ xã hội và các nguồn tài trợ quốc tế để đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số; lồng ghép đưa nội dung chuyển đổi số, kỹ năng số cơ bản vào các chương trình tin học ở các cấp học; tổ chức các cuộc thi về tạo sân chơi lành mạnh và ghi nhận, tôn vinh, định hướng đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
 
h) Có các cơ chế, chính sách ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành, nghề về công nghệ thông tin chuyên sâu công nghệ mới.
 
3. Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính và kinh phí triển khai Đề án
 
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai Đề án; huy động các nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn lực xã hội và các nguồn kinh phí khác phục vụ công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.
 
b) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Đề án được giao cho các bộ, các cơ quan Trung ương chủ trì và các hoạt động chỉ đạo, điều hành triển khai Đề án.
 
c) Địa phương có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Đề án được giao cho các địa phương chủ trì.
 
d) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bố trí kinh phí từ ngân sách của mình để đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình; đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp quản lý và vận hành hạ tầng thiết yếu.
 
đ) Khuyến khích các cơ sở đào tạo đại học ưu tiên bố trí ngân sách từ nguồn tự chủ của mình để triển khai đào tạo, nghiên cứu phát triển về chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
 
e) Kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện Đề án là 195 tỷ đồng, trong đó: kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp là 130 tỷ đồng, kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển là 65 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục II, III).
 
 
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
 
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề án; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các dự án, nhiệm vụ triển khai Đề án; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ công tác triển khai Đề án, trong đó đề xuất điều chỉnh nội dung của Đề án nếu cần thiết.
 
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành quy định về chuẩn kỹ năng nguồn nhân lực về chuyển đổi số, công nghệ số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm về lĩnh vực chuyển đổi số.
 
c)       Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ tại các Khoản 1, 3, 4, 7, 8, 9, 10 Mục III và các giải pháp tại Điểm a, Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, Khoản 2 Mục IV Điều này.
 
d) Thành lập Ban Điều hành Đề án với thành phần gồm 01 Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng Ban, 01 Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Phó Trưởng ban và các thành viên là đại diện các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và Thông tin và Truyền thông. Ban Điều hành Đề án có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành việc tổ chức triển khai Đề án; tổng hợp tình hình, kết quả triển khai Đề án; Ban Điều hành Đề án có cơ quan thường trực là một đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo      
 
a)    Chỉ đạo các cơ sở đào tạo khẩn trương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số và xã hội số; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đào tạo trình độ tiến sĩ công nghệ số, kinh tế số và xã hội số trong nước.
 
b)   Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy đào tạo nhân lực chuyển đổi số bậc đại học và trên đại học, đặc biệt là cơ chế, chính sách thu hút học sinh, sinh viên giỏi vào học ngành công nghệ thông tin và chuyên ngành công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
 
c)    Chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu và các cơ quan liên quan thực hiện dự án, nhiệm vụ tại các Khoản 2, 5, 6 Mục III, và các giải pháp tại các Điểm d Khoản 1, các Điểm c, d, đ, e, g Khoản 2, các Điểm a, đ Khoản 3 Mục IV Điều này.
 
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo trọng điểm về chuyển đổi số thẩm định các dự án trong phạm vi nhiệm vụ tại Khoản 6 Mục III Điều này.
 
e) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trọng điểm về chuyển đổi số trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai các dự án được giao trong Phụ lục II Quyết định này.
 
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
 
a) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề khẩn trương xây dựng kế hoạch, tổ chức và đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
 
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở nghiên cứu trực thuộc và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tại các Khoản 2, 6 Mục III và các giải pháp tại các Điểm d Khoản 1, các Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 2, các Điểm a, đ Khoản 3 Mục IV Điều này trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
 
4. Bộ Tài chính
 
a) Cân đối nguồn vốn phù hợp từ ngân sách trung ương để bố trí kinh phí thực hiện Đề án; triển khai các giải pháp quy định tại Điểm a, b, e Khoản 3 Mục IV Điều này; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, phân bổ kinh phí, kế hoạch vốn sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thuộc Đề án; giao, phân bổ dự toán chi ngân sách; cấp phát kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
 
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế tài chính thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong trường hợp cần thiết.
 
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương chi đầu tư thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp ngân sách nhà nước chi đầu tư; bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thuộc Đề án; hướng dẫn quản lý đầu tư thực hiện các nội dung thuộc Đề án.
 
6. Bộ Nội vụ
 
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các giải pháp tại các Điểm b, c, đ Khoản 1 Mục IV Điều này.
 
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
 
a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ quy định tại các Khoản 1, 3, 5, 7, 10 Mục III và các giải pháp quy định tại các Điểm b, c, đ Khoản 1, Điểm b Khoản 2, các Điểm a, b, c, e Khoản 3 Mục IV Điều này; xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan mình và ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
b) Bố trí kinh phí và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về chuyển đổi số theo thông báo, triệu tập của Bộ Thông tin và Truyền thông.
 
c) Hàng năm tiến hành tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Đề án gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
 
8. Các cơ sở đào tạo trọng điểm về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số
 
a) Cử giảng viên, nghiên cứu viên đi đào tạo trình độ tiến sĩ để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Mục III Điều này.
b) Huy động tối đa các nguồn lực hiện có, kết hợp với các chương trình, dự án khác, khai thác hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước để đào tạo kỹ sư, cử nhân, kỹ sư thực hành, cử nhân thực hành về công nghệ số, kinh tế số và xã hội số.
 
c) Chủ trì, phối hợp xây dựng, trình cơ quan chủ quản và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ tại Khoản 2, 6 Mục III Điều này; triển khai thực hiện giải pháp quy định tại các Điểm c, d Khoản 1, các Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 2, các Điểm a, đ Khoản 3 Mục IV Điều này trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
 
d) Tăng cường hàm lượng thực hành trong đào tạo các chuyên ngành công nghệ số, kinh tế số, xã hội số, đưa các nền tảng số, công nghệ số, đặc biệt là các nền tảng số của Việt Nam, công nghệ mở vào giới thiệu trong các chương trình đào tạo để sinh viên có điều kiện thực hành và tiếp cận thực tế.
 
9. Các tổ chức kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước
 
a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại Khoản 4, Mục III Điều này; tích cực phối hợp tham gia thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm d Khoản 3, Khoản 7, Khoản 10 Mục III Điều này. Tổ chức thực hiện các giải pháp tại Điểm đ Khoản 1, Điểm đ Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Mục IV Điều này.
 
b) Quan tâm bố trí đủ nguồn lực và kinh phí để triển khai đào tạo, bồi dưỡng về các kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, kinh tế số, xã hội số và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Quyết định này. Tích cực cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo, sát hạch kỹ năng theo thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
 
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
 
Nơi nhận:                                                                         
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;                                                                   
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;                                                              
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;                                                                      
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Các cơ sở đào tạo trọng điểm về công nghệ số, kinh
 tế số và xã hội số;
- Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
THỦ TƯỚNG
 
 
 
 
 
     Nguyễn Xuân Phúc
 
 
 


 
 
 
 
Tải về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng, tại đây.  Upload_Moi/2019_english/3.MIC-DU-THAO-QD-DAO-TAO-NHAN-LUC-CDS.DOC
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

banner
icon

Cổng dịch vụ công
Quốc Gia

Những thông tin thủ tục hành chính
khai báo online tại đây

Xem chi tiết icon
icon

Chính sách
pháp luật Việt Nam

Cập nhật thông tin, chính sách
pháp luật Việt Nam

Xem chi tiết icon

Cổng thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ

Doanh nghiệp

Top