Ảnh minh họa
Theo đó, Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có chức năng theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan, công bằng các kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong quá trình triển khai thực hiện: Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Nhân rộng các giá trị, điển hình về chuyển đổi số
Bộ chỉ số bao gồm các chỉ số thành phần theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Để đánh giá, xếp hạng các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) về kết quả thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và có thông tin, dữ liệu phục vụ công tác báo cáo, đánh giá của Trung ương đối với tỉnh Tuyên Quang.
Giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kịp thời nắm bắt để chỉ đạo, đôn đốc công tác xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số của tỉnh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị Quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Bên cạnh những giá trị to lớn tạo ra, Quyết định yêu cầu khi triển khai thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các sở, ngành, huyện, xã; có tỉnh mở; đồng bộ, thống nhất trên hệ thống phần mềm thu thập, tính toán của DTI…
Đánh giá độc lập các chỉ số thành phần
Bộ chỉ số áp dụng cho 03 cấp: Cấp Sở, ngành; Cấp huyện; cấp xã.
Đối với các cơ quan nhà nước cấp Sở, ngành:Thang điểm tính tối đa là 450 điểm, gồm 6 chỉ số chính, 50 tiêu chí thành phần (DTI cấp sở, ngành)
Đối với cơ quan nhà nước cấp Huyện (DTI cấp huyện):Thang điểm tính tối đa là 850 điểm, chia làm 02 nhóm chỉ số, Nhóm chỉ số nền tảng chung (250 điểm) và Nhóm chỉ số hoạt động (600 điểm). Từ đó xác định điểm cho 03 trụ cột Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số như sau:
Trụ cột Chính quyền số: gồm 7 chỉ số chính: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Đô thị thông minh và Hoạt động chính quyền số; trong đó có 62 tiêu chí thành phần
Trụ cột Kinh tế số: gồm 7 chỉ số chính: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Đô thị thông minh và Hoạt động kinh tế số; trong đó có 52 tiêu chí thành phần
Trụ cột Xã hội số: gồm 7 chỉ số chính: Nhận thức số, Thể chế số, Hạ tầng số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng, Đô thị thông minh và Hoạt động xã hội số; trong đó có 51 tiêu chí.
Đối với các cơ quan nhà nước cấp Xã (DTI cấp xã): Thang điểm tính tối đa là 350 điểm, chia làm 06 chỉ số chính, 34 tiêu chí
Căn cứ vào các chỉ số thang điểm mức đánh giá, Quyết định cũng nêu rõ, số liệu báo cáo, đánh giá của các cơ quan, đơn vị theo từng chỉ số thành phần sẽ do các cơ quan, đơn vị nhập vào phần mềm, được tự động tính điểm số. Các điểm số tự động được thay đổi theo kỳ cập nhật và các cơ quan, đơn vị có thể theo dõi các số liệu, chỉ số trên phần mềm hệ thống của DTI.
Việc xếp hạng mức độ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị căn cứ vào điểm đạt của từng cơ quan, đơn vị để đánh giá; việc xếp hạng căn cứ điểm đạt của các cơ quan, đơn vị theo thứ tự từ cao xuống thấp, theo 03 nhóm cơ quan bao gồm: Xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước cấp Sở, ngành; Xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước cấp Huyện; Xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước cấp Xã.
Để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện Quyết định, các giải pháp cụ thể được văn bản quy định: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu và tài liệu kiểm chứng về mức độ Chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện thuận lợi để Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc thẩm tra, xác minh số liệu báo cáo; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh về kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị mình.
Quyết định có hiệu lực từ ký, ban hành cùng phụ lục kèm theo và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức liên hệ với Sở TT&TT để phối hợp, giải quyết, tháo gỡ./.