Trả lời kiến nghị của các Sở TTTT

Thứ năm, 20/06/2013 15:04

Ngày 18/6/2013, Bộ TT&TT đã có công văn số 1758/BTTTT-VP về việc trả lời kiến nghị của Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về một số khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của các Sở TT&TT trong cả nước. Bộ đã giao cho các cơ quan chức năng nghiên cứu, trả lời. Bản tổng hợp nội dung trả lời đã được gửi theo địa chỉ email của các Sở và đăng tải trên Website của Bộ. Nội dung như sau:

1. Sở TTTT Bình Dương
Câu 1: Đề nghị Bộ phân cấp cho các Sở TTTT trong việc xem xét, giải quyết cho phép cơ quan báo chí xuất bản số đặc biệt phục vụ các ngày lễ, Tết là các số trong định kỳ nhưng gộp các số liền kề (hiện nay thủ tục này được Sở TTTT thẩm định hồ sơ và có văn bản chuyển Cục Báo chí xem xét cấp phép).
Trả lời
Theo quy định của tại Điều 20, Luật Báo chí hiện hành và quy định tại Điều 13 Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí thì: Cơ quan báo chí muốn xuất bản các ấn phẩm, phát sóng các chương trình không nằm trong quy định của giấy phép hoạt động báo chí đã cấp, phải xin phép Bộ TTTT. Việc thay đổi khuôn khổ, số trang, thay đổi thời gian phát hành phải được Bộ đồng ý bằng văn bản.
Trên thực tế, việc cơ quan báo chí in gộp các số liền kề, tăng trang nội dung để xuất bản số đặc biệt phục vụ các ngày lễ, ngày Tết là có sự thay đổi về số trang và thời gian phát hành, theo quy định của pháp luật về báo chí thì phải được Bộ TTTT đồng ý bằng văn bản. Đề nghị Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện đúng quy định trên. Về đề nghị phân cấp cho các Sở TTTT thực hiện việc cấp phép xuất bản các số báo đặc biệt, Bộ sẽ xem xét, đề xuất khi tiến hành sửa đổi Luật báo chí hiện hành.

Câu 2: Tại điểm c, khoản 4, Điều 1 Luật Viễn thông có quy định cho phép các doanh nghiệp viễn thông được tiết lộ các thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn chưa có quy định cụ thể việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo quy định tại khoản 5, Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 gây nhiều khó khăn trở ngại trong việc yêu cầu các doanh nghiệp thông tin di động cung cấp thông tin thuê bao để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông. Đề nghị Bộ quy định cụ thể về thời gian, trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cung cấp kịp thời, đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Viễn thông. Yêu cầu các doanh nghiệp thông tin di động cung cấp tài khoản, mật khẩu cho các Sở TTTT để đăng nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thông tin thuê bao di động của doanh nghiệp để truy xuất khi cần phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ theo đúng như quy định tại khoản 2, Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 của Bộ về quản lý thuê bao di động trả trước, hoặc mỗi doanh nghiệp phải cung cấp cho Sở một thiết bị có chức năng xác định vị trí của một thuê bao bất kỳ.
Trả lời
Bộ TTTT đã phối hợp với Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28/11/2008 về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Thông tư này đã quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Sở TTTT, Sở Công an và các doanh nghiệp viễn thông trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động viễn thông trên địa bàn quản lý. Vì vậy, đề nghị Sở TTTT căn cứ Thông tư này cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác, phối hợp với Sở Công an tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xử lý các trường hợp vi phạm quy định về an ninh thông tin.  
Việc Sở TTTT yêu cầu các doanh nghiệp di động cung cấp tài khoản, mật khẩu để đăng nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thông tin thuê bao di động của doanh nghiệp là không phù hợp quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BTTTT về quản lý thuê bao di động trả trước. Theo đó Khoản 2, Điều 10 của Thông tư 04/2012/TT-BTTTT chỉ yêu cầu doanh nghiệp di động có trách nhiệm đảm bảo cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của mình phải sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước để sử dụng cho các trường hợp: Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông. Khoản 1, Điều 14 của Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định rõ “cơ quan quản lý nhà nước” bao gồm: Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông (Cục Viễn thông) và an ninh quốc gia.
Hiện tại Bộ đang tiến hành triển khai Dự án “Hệ thống thu thập và quản lý số liệu về viễn thông” trong đó có cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của các doanh nghiệp di động. Trước mắt các số liệu của hệ thống này phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông của Bộ TTTT, giai đoạn tiếp theo có thể cho phép các Sở TTTT được tiếp cận với các số liệu của hệ thống này trên cơ sở đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Sở TTTT Lâm Đồng
Câu 1: Vừa qua tỉnh Lâm Đồng gặp nhiều khó khăn trong việc xét, cấp đổi thẻ báo chí cho các phóng viên. Mặc dù đã bổ sung thủ tục theo yêu cầu của Cục báo chí, nhưng hiện nay vẫn tồn đọng một số thẻ đã 02 năm chưa được cấp. Sở Thông tin và Truyền thông Lâm Đồng đề nghị Cục báo chí quan tâm lĩnh vực này.
Trả lời
Từ năm 2011 đến nay, Cục Báo chí đã tiếp nhận Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhà báo giai đoạn 2011-2015 của 33 trường hợp thuộc 4 cơ quan báo chí của Lâm Đồng. Cụ thể là: Báo Lâm Đồng: 26 trường hợp (trong đó có 25 trường hợp đề nghị cấp năm 2011; 01 trường hợp đề nghị cấp bổ sung năm 2012); Tạp chí Langbian thuộc hội VHNT Lâm đồng: 4 trường hợp; Hội nhà báo Lâm Đồng: 01 trường hợp; Sở TTTT tỉnh Lâm đồng: 02 trường hợp.
Sau khi xem xét từng trường hợp cụ thể, đối chiếu với quy định tại Thông tư 07/2007/TT-BVHTT ngày 20/3/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin, nay là Bộ TTTT về hướng dẫn cấp, đổi và thu hồi Thẻ nhà báo, Bộ TTTT đã xem xét, cấp Thẻ nhà báo cho 32 trường hợp; 01 trường hợp công tác tại Sở TTTT tỉnh Lâm Đồng do đã chuyển công tác khác, không đúng đối tượng nên Cục Báo chí đề xuất không cấp Thẻ.

Câu 2: Hệ thống các tiêu chuẩn về CNTT, nhất là tiêu chuẩn đối với các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước là tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn này còn gặp nhiều khó khăn do hầu hết các địa phương không có nhân lực cũng như các phòng kiểm thử đủ khả năng để đánh giá thiết bị, phần mềm có đáp ứng hay không. Chính vì vậy mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê các tiêu chuẩn xem xét quy định các sản phẩm CNTT trước khi sử dụng, ứng dụng trong cơ quan nhà nước phải có giấy chứng nhận đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan do đơn vị có chức năng chứng nhận để giúp các địa phương có cơ sở thực hiện.
Trả lời
Việc kiểm thử, đánh giá thiết bị, phần mềm đáp ứng các tiêu chuẩn CNTT nói chung và tiêu chuẩn CNTT trong cơ quan nhà nước nói riêng là hoạt động đòi hỏi phương tiện đo kiểm cũng như nguồn nhân lực có trình độ cao. Hiện nay tại Việt Nam đã có một số Phòng đo kiểm được chỉ định để đo kiểm đối với một số tiêu chuẩn cho thiết bị CNTT (như tiêu chuẩn tương thích điện từ) và kết quả đo kiểm đã được sử dụng phục vụ quản lý. Tuy nhiên việc đo kiểm đánh giá phù hợp đối với phần lớn các tiêu chuẩn CNTT khác trong danh mục bắt buộc áp dụng còn gặp khó khăn và chưa có phòng thử nghiệm nào được Bộ TTTT chỉ định. Với tình hình trên, hiện tại các quy định của Bộ TTTT về việc áp dụng các tiêu chuẩn này mới dừng ở việc quy định các doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá, thực hiện cam kết, công bố về sự phù hợp của sản phẩm đối với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và phải chịu trách nhiệm về các công bố, cam kết của mình. Đây là quy định trong giai đoạn quản lý bước đầu để đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về CNTT.
Trong thời gian tới Bộ sẽ xem xét năng lực của các phòng đo kiểm trong nước và hướng dẫn để chỉ định thêm các phòng đo kiểm trong nước về phần cứng, phần mềm CNTT; triển khai thừa nhận các phòng đo kiểm nước ngoài trong lĩnh vực này và sửa đổi, hoàn thiện các quy định liên quan đến công bố, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phầm phần cứng, phần mềm CNTT.

Câu 3: Bộ TTTT đã có công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2012 về hướng dẫn mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh; Tuy nhiên hiện nay việc áp dụng cũng như triển khai trên thực tế của nhiều địa phương còn nhiều lúng túng và chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, nhất là trong việc xác định mô hình triển khai hệ thống (hạ tầng mạng, các ứng dụng, loại hình, phạm vi, khả năng thực thi – ngân sách, nguồn nhân lực...) là tập trung hay phân tán; thứ tự ưu tiên đầu tư các thành phần, ứng dụng trong mô hình chính phủ điện tử; trách nhiệm đầu tư (đâu là Bộ Ngành trung ương, đâu là địa phương); các mức độ đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến). Do vậy Sở TTTT Lâm Đồng kính đề nghị Bộ xem xét quy định và hướng dẫn cụ thể hơn.
Trả lời
Bộ TTTT đã tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. Tại báo cáo Báo cáo 02 năm thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ưu tiên triển khai các dự án tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Tiếp theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg, Bộ đã ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, cụ thể: Công văn số 1804/BTTTT-ƯDCNTT ngày 20/6/2011 của Bộ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2012; Công văn số 1750/BTTTT-ƯDCNTT ngày 09/7/2012 của Bộ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT năm 2013 và giai đoạn 2013-2015.
Về Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh được giới thiệu trong Công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2013 của Bộ TTTT là bước đi đầu tiên, tiếp cận theo hướng hỗ trợ các tỉnh/thành phố lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, có được một tầm nhìn chung xác định phát triển chính quyền điện tử trong nhiều năm tới. Tài liệu được trình bày trong Công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2013 là một hướng dẫn kỹ thuật, khái quát về các mối quan hệ của chính phủ điện tử và mô hình thành phần của chính phủ điện tử, nhằm mục đích giúp các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hình thành nhận thức ban đầu về mô hình thành phần của chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Liên quan đến Mô hình thành phần, Bộ cũng đã ban hành một số văn bản liên quan như:
- Công văn số 1276/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/5/2013 hướng dẫn về các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Công văn số 512/BTTTT-ƯDCNTT ngày 20/02/2013 hướng dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước;
- Công văn số 3601/BTTTT-ƯDCNTT ngày 25/12/2012 hướng dẫn về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP;
- Công văn số 2352/BTTTT-ƯDCNTT ngày 09/5/2012 hướng dẫn lập hồ sơ mô tả các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ, phục vụ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ứng dụng CNTT;
- Công văn số 310/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/02/2012 hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Công văn số 282/BTTTT-ƯDCNTT ngày 07/02/2012 hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống quản lý thông tin tổng thể.
Các địa phương cũng cần chủ động triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động trong các cơ quan nhà nước theo nhu cầu công việc thực tế, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động. Trong quá trình triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành, cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất với Bộ chuyên ngành để bảo đảm sự đồng bộ, tránh trùng lặp. Bộ TTTT đã nhận thức được điều này và đã đưa vào chương trình công tác năm 2013 của Bộ về việc xây dựng Thông tư quy định triển khai các hệ thống thông tin đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Bộ sẽ tiếp tục xem xét những nội dung cần thiết hướng dẫn để đưa vào kế hoạch công tác của Bộ trong thời gian tới.

Câu 4:
4.1.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực báo chí, xuất bản là nội dung rất quan trọng với Thanh tra các Sở TTTT, trong khi lĩnh vực này liên tục phát triển, việc tổ chức các cuộc thanh tra, xử lý các vi phạm gặp không ít khó khăn, cán bộ công chức làm công tác thanh tra vì thế cũng chịu những áp lực công việc nhất định. Do đó kiến nghị Thanh tra Bộ tiếp tục có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về các nội dung thanh tra cũng như biện pháp xử lý những hành vi vi phạm thường gặp.
 
Trả lời
Hàng năm, Thanh tra bộ thường xuyên tổ chức các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ Thanh tra, trong đó có nội dung thanh tra trong hoạt động Báo chí và Xuất bản. Thanh tra Bộ sẽ tiếp tục tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các Sở, thường xuyên cập nhật nội dung thanh tra cũng như các hành vi vi phạm thường gặp trong hoạt động báo chí và xuất bản để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác thanh tra cho các Sở TTTT.
 
4.2. Thanh tra việc công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm chuyên ngành CNTT-TT, những sản phẩm sai phạm bị tịch thu sẽ bị tiêu huỷ, cần có những văn bản hướng dẫn để xử lý những sản phẩm bị tịch thu tránh lãng phí cho xã hội.
Trả lời
Trường hợp Sở thanh tra phát hiện sản phẩm chuyên ngành CNTT-TT không làm thủ tục chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy, đề nghị Sở tham khảo quy định tại Điều 31, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Viễn thông; Điều 15, Điều 16, Điều 17, Nghị định số 51/2011/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Tần số vô tuyến điện và Nghị định số 54/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng hàng hóa để áp dụng hình thức xử phạt vi phạm cho phù hợp.
Trong các nghị định này chỉ quy định phạt tiền, không quy định hình thức xử phạt là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (trong trường hợp này là thiết bị viễn thông, thiết bị vô tuyến điện). Do đó, đề nghị Sở áp dụng xử phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phải làm thủ tục chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định hoặc tái xuất, tái chế để phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
 
4.3. Thanh tra trong việc quản lý thuê bao di động trả trước và tin nhắn rác còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Đề nghị Bộ TTTT cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn, đặc biệt là việc tịch thu tài khoản có trong các Sim di động trả trước vi phạm theo các quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012.
Trả lời
Hiện nay, Bộ TTTT đang chủ trì xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Dự thảo Nghị định đang trong quá trình hoàn thiện trình Chính phủ. Dự thảo Nghị định đã cập nhật, điều chỉnh một số quy định xử phạt về quản lý thuê bao di động trả trước và tin nhắn rác để phù hợp với quy định hiện hành và dễ áp dụng.
Đối với trường hợp tịch thu tài khoản trong SIM trả trước vi phạm Thông tư 14/2012/TT-BTTTT, Điểm a, Khoản 7, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP quy định: Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính, ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (tang vật là SIM thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM) đối với các hành vi vi phạm.
Khoản 3, Điều 19, Thông tư số 04 /2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 quy định: Để phục vụ cho việc xử lý hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 19, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Thông tư này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động có trách nhiệm giữ nguyên số thuê bao, tài khoản, thời hạn sử dụng tính từ thời điểm thẻ SIM bị tịch thu. Việc tịch thu, nộp ngân sách nhà nước tiền có trong tài khoản trong SIM bị tịch thu theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ.
Theo quy định hiện hành, trường hợp trong quá trình thanh tra, Sở phát hiện SIM vi phạm quy định quản lý thông tin thuê bao trả trước, đề nghị Sở thống kê số thuê bao và gửi công văn yêu cầu doanh nghiệp di động giữ nguyên tài khoản trong SIM, thời hạn sử dụng của SIM; thủ tục, trình tự xử lý tiếp theo đối với SIM vi phạm thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.
 
Câu 5: Đề nghị Bộ sớm triển khai chương trình VTCI giai đoạn 2011-2015 để các địa phương triển khai thực hiện.
Trả lời
Tháng 10/2012, Bộ TTTT đã tổ chức hội nghị tổng kết chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 theo Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đánh giá lại hiệu quả hoạt động của Chương trình trong 05 năm qua. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, hiện nay Bộ TTTT đang xây dựng Chương trình viễn thông công ích giai đoạn từ nay đến 2020. Dự kiến Chương trình mới sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2013 và chính thức triển khai từ năm 2014.

Câu 6: Đề nghị bố trí vốn thực hiện chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và chương trình phát triển nội dung số theo Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trả lời
Trước đây, trên cơ sở các đề nghị của các Sở, các Bộ, ngành, địa phương, Bộ TTTT đã tổng hợp nhu cầu kinh phí phát triển khu CNTT, phát triển PMNM của các địa phương trên cả nước để đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn thực hiện. Tuy nhiên, để được đáp ứng nguồn kinh phí này, đề nghị Sở làm việc với các cơ quan liên quan để nắm rõ hơn về tình hình bố trí vốn cụ thể cho dự án này.
- Hiện nay, Quyết định 50/2009/QĐ-TTg đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian triển khai đến hết năm 2015, trong giai đoạn tới Bộ TTTT sẽ tiếp tục tổng hợp kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT của các địa phương vào danh mục các dự án nhận hỗ trợ từ Ngân sách trung ương. Đề nghị Sở báo cáo UBND tỉnh để tăng cường bố trí nguồn vốn từ Ngân sách địa phương, tạo điều kiện ưu đãi về hạ tầng và nhân lực để khu tổ hợp công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh sớm hoàn thành và đi vào hoạt động.

3. Sở TTTT Hà Giang
Câu 1:
Đề nghị Bộ xem xét về việc thành lập các Phòng quản lý Phát thanh truyền hình ở các Sở, giống như Bộ có Cục quản lý PTTH và TTĐT.
Trả lời
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của liên Bộ TTTT, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TTTT thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, trong cơ cấu tổ chức của Sở đã có các Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực. Số lượng Phòng thuộc các Sở đã được quy định cụ thể tại Thông tư trên. Do vậy, nếu thành lập Phòng PTTH thuộc Sở sẽ trái với Thông tư đã quy định.

Câu 2: Về thực hiện Quyết định số 463/QĐ-BTTTT hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
Trả lời
Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong việc triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Bộ TTTT đã ban hành Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 hướng dẫn thực hiện các tiêu chí ngành thông tin và truyền thông. Theo đó, Quyết định của Bộ chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu cụ thể để xác định việc hoàn thành tiêu chí của Ngành. Việc bố trí nguồn lực để đạt được các tiêu chí này sẽ được huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) thực hiện các chương trình, nhiệm vụ; nguồn huy động từ các doanh nghiệp và xã hội (bao gồm cả huy động từ cộng đồng dân cư).
Đối với việc phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, internet: Do hệ thống hạ tầng bưu chính, viễn thông, internet thuộc tài sản của các doanh nghiệp, vì vậy, theo quy định hiện hành thì việc đầu tư phát triển hạ tầng này thuộc nhiệm vụ của các doanh nghiệp quản lý. Để hỗ trợ phát triển hạ tầng mạng lưới nêu trên tại các vùng có điều kiện khó khăn, không có khả năng sinh lời, Bộ đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình như: Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở; Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích... Thông qua các chương trình này, Nhà nước sẽ tập trung ưu tiên bố trí vốn để hỗ trợ thực hiện trên các địa bàn khó khăn của cả nước, trong đó có tỉnh Hà Giang.
 
Câu 3:
3.1.
Về giá cước và khuyến mại: Ngoài việc gửi văn bản thông báo chấp thuận đăng ký thực hiện khuyến mại trả trước của các doanh nghiệp cho Sở. Đề nghị Bộ gửi thêm văn bản về việc thông báo chấp thuận đăng ký thực hiện khuyến mại trả sau và cung cấp các văn bản liên quan đến giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet do Bộ và các doanh nghiệp ban hành.
3.2. Thực hiện Thông tư 04/2012/TT-BTTTT về quản lý thuê bao di động trả trước: Đề nghị Bộ có hướng dẫn mở cho các doanh nghiệp di động với những tỉnh có địa hình khó khăn, phức tạp như Hà Giang và một số tỉnh khác. (Như trường hợp các điểm đăng ký thông tin thuê bao có thể sử dụng máy ảnh, điện thoại có chức năng chụp ảnh... để thay thế cho máy tính + máy scan để scan chứng minh thư nhân dân và gửi về cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp).
Trả lời
3.1
. Hiện nay, theo Nghị định 25/2011/NĐ-CP và Thông tư 11/2010/TT-BTTTT thì dịch vụ thông tin di động trả trước và trả sau trước khi khuyến mại giảm giá dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, doanh nghiệp phải đăng ký với Cục Viễn thông, sau đó Cục Viễn thông gửi thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận chương trình khuyến mại đến các Sở TTTT trên cả nước. Tuy nhiên, do đặc thù của từng dịch vụ nên thời gian qua, các doanh nghiệp đăng ký khuyến mại giảm giá dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước (chưa thấy trường hợp đăng ký giảm giá dịch vụ thông tin di động trả sau). Về các văn bản quy phạm pháp luật quản lý giá cước dịch vụ viễn thông, các Sở có thể truy cập và tham khảo trên cổng thông tin điện tử của Bộ tại địa chỉ: http://mic.gov.vn/vbqppl và của Cục Viễn thông (http://vnta.gov.vn/gckm).
Về các văn bản liên quan đến giá cước dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp, hiện nay, theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Luật Giá có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá”. Vì vậy các doanh nghiệp viễn thông đều phải công khai giá cước trên trang thông tin điện tử của mình. Nếu phát hiện trường hợp doanh nghiệp không công khai giá cước do doanh nghiệp quy định, đề nghị phản ánh về Bộ TTTT để xử lý.
3.2. Điểm c, Khoản 2, Điều 8 của Thông tư 04/2012/TT-BTTTT quy định về điều kiện tối thiểu trang thiết bị tại điểm đăng ký thông tin thuê bao (máy Photocopy/Scan) là để đảm bảo quá trình chụp Chứng minh nhân dân (CMND) được rõ nét, tăng tính chính xác trong công tác kiểm tra, đối chiếu thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và công tác lưu trữ, thống kê, báo cáo phục vụ việc quản lý nhà nước về viễn thông. Thực tế quá trình thanh, kiểm tra việc thực hiện Thông tư 04 cho thấy tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao tuân thủ đúng quy định tại Thông tư 04 (trang bị máy scan) thì số liệu về thông tin thuê bao giữa bản khai đăng ký thông tin thuê bao, bản sao CMND và thông tin thuê bao gửi về CSDL của doanh nghiệp là chính xác; tại các điểm đăng ký thông tin thuê bao không tuân thủ đúng quy định tại Thông tư 04 (không trang bị máy scan, trang bị Webcam hoặc điện thoại di động có chức năng chụp ảnh) thì số liệu về thông tin thuê bao giữa bản khai đăng ký thông tin thuê bao, bản sao CMND và thông tin thuê bao gửi về CSDL của doanh nghiệp hầu hết không chính xác.
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 8 của Thông tư 04 thì việc trang bị máy photocopy hoặc scan chỉ áp dụng cho các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các xã ở các vùng còn lại có thể sử dụng các thiết bị tương đương có chức năng sao, chụp để sao, chụp CMND với điều kiện các thiết bị đó phải cho ra bản sao, chụp CMND với độ phân giải và tin cậy cao, có thể kiểm tra đối chiếu được thông tin một cách chính xác.

Câu 4: Đề nghị Bộ cung cấp các Danh mục thiết bị Tần số vô tuyến điện được lưu hành và cấm lưu hành trên thị trường.
Trả lời
Theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện, Thiết bị vô tuyến điện lưu thông trên thị trường phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định tại Điều 13 “Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện”, Điều 14 “Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện” và Điều 15 “Quản lý tương thích điện từ”.
Bộ TTTT cũng đã ban hành các Thông tư có liên quan như:
- Thông tư số 31/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của BTTTT thông ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc công bố hợp quy.
- Thông tư 32/2011/TT-BTTTT ngày ... của Bộ TTTT ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy.

Câu 5: Đối với trường hợp doanh nghiệp viễn thông di động không triển khai đầy đủ các điểm đăng ký thông tin thuê bao và không đáp ứng đủ điều kiện về điểm đăng ký thông tin thuê bao (ví dụ: diện tích tối thiểu 20m2, 10m2) thì sẽ áp dụng văn bản nào để xử phạt VPHC.
Trả lời
Trường hợp doanh nghiệp viễn thông di động triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao không đáp ứng đủ điều kiện về điểm đăng ký thông tin thuê bao thì áp dụng hành vi “Không đáp ứng các điều kiện theo quy định đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao” quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 19, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP để xử lý.
 
Câu 6: Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông ở cấp huyện còn bất cập, thiếu cán bộ tại các Phòng Văn hóa thông tin cấp huyện. Do đó khó khăn trong việc thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn các huyện. Đề nghị Bộ thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn công tác quản lý nhà nước về thông tin truyền thông cho cán bộ quản lý các cấp.
Trả lời
Hàng năm, Bộ TTTT đều cố gắng tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra, hướng dẫn triển khai thực thi văn bản quy phạm pháp luật mới cho cán bộ, công chức của các Sở (kể cả cho cán bộ làm công tác về thanh tra cấp huyện). Tuy nhiên, theo qui định về việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nguồn ngân sách nhà nước cấp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sẽ cấp trực tiếp cho các cơ quan chủ quản trực tiếp để điều phối và phân bổ trong ngành dọc của mình (UBND cấp tỉnh sẽ phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho Sở). Hiện nay, nguồn kinh phí cấp cho Bộ TTTT để làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức còn hạn hẹp, đây là khó khăn không chỉ của riêng Sở mà cũng là khó khăn chung của Bộ. Vì vậy, Sở cần tăng cường tính chủ động trong việc bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của đơn vị mình. Trong thẩm quyền của mình, Bộ sẽ hỗ trợ các Sở trong việc đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Nếu trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Bộ có nội dung nào trùng và phù hợp với Sở (nếu Sở có nhu cầu gửi về Bộ) thì Bộ sẽ thông báo cho các Sở để biết, cử nhân sự và thu xếp nguồn kinh phí phù hợp.
- Nếu các Sở có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng bất kỳ nghiệp vụ gì thì Bộ có thể hỗ trợ giảng viên tham gia giảng dạy và các Sở thu xếp các điều kiện về cơ sở vật chất, cũng như các điều kiện cần thiết khác.
- Ngoài ra, Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông thuộc Bộ cũng tổ chức các khóa học bồi dưỡng về nghiệp vụ cũng như công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông. Các Sở có thể liên hệ trực tiếp với Trường để tìm hiểu và đăng ký nhu cầu.
Đối với việc đào tạo cán bộ cấp huyện, đề nghị các Sở trên cơ sở những hướng dẫn, tập huấn của Bộ nên chủ động tập huấn thêm nghiệp vụ cho đội ngũ này và có kiến nghị với Ủy ban nhân dân địa phương mình để tìm ra những giải pháp hợp lý.
 
Câu 7: Đề nghị ban hành Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 131/2011/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT.
Trả lời
Để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1212/QĐ-TTg, Bộ TTTT đã phối hợp với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26/12/2012 hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2012 - 2015 (thay thế cho Thông tư liên tịch số 131/2011/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT).
 
Câu 8: Đề nghị hướng dẫn bố trí ngân sách đầu tư phát triển cho công nghệ thông tin.
Trả lời
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì việc phân bổ và bố trí vốn đầu tư phát triển công nghệ thông tin của các địa phương thuộc thẩm quyền của HĐND các cấp. Theo đó, HĐND quyết định chi tiết đối với 02 lĩnh vực theo hướng dẫn của Trung ương là giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ; đối với các lĩnh vực còn lại, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định cho phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Đề nghị các Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND trình HĐND tỉnh, thành phố phân bổ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được UBND giao.
Về hạch toán các khoản chi NSNN cho công nghệ thông tin, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung tại các Thông tư số 69/2009/TT-BTC; số 136/2009/TT-BTC; số 223/2009/TT-BTC; số 26/2010/TT-BTC; số 143/2010/TT-BTC; số 198/2010/TT-BTC; số 30/2011/TT-BTC; số 57/2011/TT-BTC; số 144/2011/TT-BTC; số 144/2012/TT-BTC và số 217/2012/TT-BTC), theo đó các nội dung chi cho lĩnh vực công nghệ thông tin đã được quy định trong mục lục NSNN tại điểm 250 - Thông tin và Truyền thông và chi tiết tại các khoản 257, 258, 261, 262, 263 và 279. Vì vậy, đề nghị các Sở căn cứ mục lục NSNN đã được Bộ Tài chính ban hành, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban nghành liên quan để hạch toán các khoản chi NSNN theo quy định.
 
Câu 9:
9.1. Ở địa phương, việc triển khai ứng dụng CNTT, chủ yếu là ngân sách sự nghiệp, tổng mức đầu tư thấp. Theo quy định của Bộ thì phải lập đề cương và dự toán chi tiết theo thông tư 21/2010/TT-BTTTT. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện, các đơn vị ngành Tài chính yêu cầu phải thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính như Thông tư 68 về việc hướng dẫn mua sắm thường xuyên trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Đề nghị Bộ xem xét và có hướng dẫn thêm về việc này.
Trả lời
Theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ TTTT, một số hoạt động triển khai ứng dụng CNTT cần lập đề cương và dự toán chi tiết nhằm mục đích thuyết minh với người có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi tiết về sự cần thiết, tính hiệu quả, hợp lý của các sản phẩm công nghệ thông tin. Sau khi đề cương và dự toán chi tiết được phê duyệt sẽ thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu triển khai theo quy định hiện hành. Như vậy, việc lập, thẩm định và phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT, việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu sẽ thực hiện theo Thông tư số 68/2012/TT-BT của Bộ Tài chính.
9.2. Hà Giang được đầu tư 73 điểm mạng TSLCD của các cơ quan nhà nước, một số rất ít các đơn vị sử dụng đường truyền này. Do nhu cầu sử dụng của các đơn vị chưa nhiều (chủ yếu Internet) và trách nhiệm giữa Bưu điện Trung ương, Viễn thông Hà Giang chưa rõ ràng nên việc đưa mạng TSLCD vào hoạt động rất khó khăn. Đề nghị Bộ xem xét, hướng dẫn đưa mạng TSLCD vào hoạt động.
Trả lời
Ngay sau khi kết thúc giai đoạn 2 của Mạng TSLCD, Bộ đã ban hành các quy định, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương đưa Mạng TSLCD vào hoạt động. Cụ thể:
- Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11/08/2011 Quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
- Công văn số 944/BTTTT-ƯDCNTT ngày 19/4/2012 Hướng dẫn đăng ký dịch vụ mạng TSLCD;
- Công văn số 3240/BTTTT-ƯDCNTT ngày 26/11/2012 hướng dẫn việc bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD;
- Công văn số 50/BTTTT- ƯDCNTT ngày 05/01/2013 Hướng dẫn triển khai sử dụng dịch vụ kết nối từ xa vào mạng TSLCD.
Các hướng dẫn này đã tương đối đầy đủ để các cơ quan, đơn vị đưa mạng TSLCD vào sử dụng. Đối với các trường hợp cụ thể và yêu cầu khác, Đề nghị các địa phương liên hệ trực tiếp với Viễn thông tỉnh hoặc Bưu điện Trung ương để được hướng dẫn chi tiết.

Câu 10: Hiện nay thực hiện Thông tư liên tịch số 17 về chức năng nhiệm vụ của Đài PT-TH tỉnh, Đài TT-TH các huyện còn nhiều bất cập, vì Lãnh đạo các địa phương (Huyện) vẫn còn chỉ đạo các Đài huyện mình sản xuất và phát sóng chương trình truyền hình, nên rất khó cho các Đài và việc quản lý hướng dẫn của Sở. Đề nghị Bộ cho ý kiến về vấn đề này.
Trả lời
Ngày 27/7/2010, liên Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đài truyền thanh - truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo đó, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền huyện; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện, quản lý nhà nước của Sở TTTT, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh.
Khoản 4, Điều 5 của Thông tư liên tịch quy định nhiệm vụ của đài truyền thanh - truyền hình huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là “phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh”. Như vậy, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và tương đương không được tự sản xuất, phát sóng các chương trình truyền hình riêng, trong đó có bản tin truyền hình.
Đề nghị Sở TTTT căn cứ các quy định của Thông tư liên tịch trên, đề nghị các đơn vị thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương.
 
Câu 11: Về phần mềm nguồn mở: Hiện nay, Bộ đã có Thông tư quy định danh mục các phần mềm mã nguồn mở cần đưa vào hoạt động của các cơ quan nhà nước, tỉnh cũng ban hành Chỉ thị tăng cường sử dụng phần mềm nguồn mở, tuy nhiên tỷ lệ cán bộ công chức sử dụng phần mềm nguồn mở trong hoạt động của các cơ quan nhà nước còn rất thấp. Đề nghị Bộ ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ kinh phí triển khai phần mềm nguồn mở cho tỉnh Hà Giang.
Trả lời
- Về vấn đề ứng dụng PMNM trong hoạt động của các cơ quan nhà nước:
Việc thúc đẩy ứng dụng và phát triển PMNM đã được Đảng, Nhà nước và Bộ TTTT xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài và thiết thực góp phần tiết giảm chi phí cho quản lý kinh doanh, giảm tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm, đồng thời bảo đảm các vấn đề về an toàn an ninh thông tin, nâng cao tính chủ động và làm chủ công nghệ trong lĩnh vực CNTT.
Hiện nay PMNM bước đầu được triển khai, ứng dụng trong các cơ quan, tổ chức và tại các địa phương trên cả nước. Một số địa phương điển hình như: Bắc Giang (16 cơ quan trên địa bàn sử dụng trang thông tin điện tử trên nền nguồn mở Joomla; 02 huyện, 03 sở sử dụng phần mềm một cửa điện tử nguồn mở trên nền Drupal); Quảng Nam (90% trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc tỉnh được xây dựng trên nền nguồn mở Joomla, Mambo, PhpNuke, DotnetNuke)…; Thành phố Hồ Chí Minh (xây dựng và triển khai phần mềm cổng thông tin điện tử nguồn mở tại 27 đơn vị sở, ban ngành; triển khai phần mềm quản lý văn bản nguồn mở tại 14 đơn vị sở, ban ngành); Thành phố Đà Nẵng đang triển khai xây dựng khung chính quyền điện tử trên nền nguồn mở.
Trong năm 2012, thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán chi ngân sách năm 2011 cho Bộ TTTT nhằm xây dựng một số phần mềm nguồn mở để chuyển giao sử dụng và nhân rộng cho các địa phương trong cả nước, Bộ TTTT đã phối hợp với một số địa phương trong cả nước để xây dựng, phát triển 7 sản phẩm PMNM thông dụng, bao gồm: Phần mềm cổng thông tin điện tử nguồn mở; Phần mềm thư điện tử đa cấp nguồn mở; Phần mềm thư điện tử cấp tỉnh nguồn mở; Phần mềm quản lý văn bản và điều hành nguồn mở cho các sở, ngành; Phần mềm quản lý văn bản và điều hành nguồn mở cho các quận, huyện; Phần mềm một cửa điện tử nguồn mở cho các sở, ngành; Phần mềm một cửa điện tử nguồn mở cho các quận, huyện. Để có thêm thông tin về các sản phầm này (mã nguồn, bộ cài, tài liệu thiết kế sản phẩm, tài liệu hướng dẫn quản trị và sử dụng), đề nghị các Sở TTTT liên hệ với Vụ Công nghệ thông tin để được hướng dẫn cụ thể. Đồng thời đề nghị các địa phương chủ động, tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng, sử dụng PMNM trong các hoạt động của cơ quan nhà nước tại địa phương mình.
- Về tài liệu hướng dẫn sử dụng PMNM:
Tài liệu hướng dẫn sử dụng một số PMNM thông dụng hiện nay được cộng đồng người dùng PMNM Việt Nam đã việt hóa và cung cấp khá đa dạng, đầy đủ trên Internet. Hướng dẫn sử dụng đối với PMNM căn bản (OpenOffice, Thunderbird, Firefox, Unikey) hiện được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ, tại địa chỉ:
http://mic.gov.vn/solieubaocao/tailieu/Trang/Danhm%E1%BB%A5c.aspx
Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2009/TT-BTTTT về danh mục các sản phẩm PMNM đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết, đề nghị Sở TTTT Hà Giang liên hệ với Vụ CNTT để được cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng đối với các PMNM khác.
- Về kinh phí hỗ trợ triển khai phần mềm nguồn mở:
Triển khai Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg ngày 03/4/2009 về Ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam”, trong 2 năm 2009-2010, Bộ đã hỗ trợ 260 triệu đồng để triển khai đào tạo và chuyển đổi sử dụng PMNM cho mỗi địa phương. Hiện nay, Quyết định này được kéo dài đến hết năm 2015. Bộ đang tiếp tục tổng hợp nhu cầu kinh phí phát triển công nghiệp CNTT nói chung và PMNM nói riêng của các địa phương để đề xuất hỗ trợ kinh phí triển khai từ Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư. Để giúp Bộ nắm bắt được nhu cầu cụ thể của địa phương, đề nghị Hà Giang cần có những đề xuất cụ thể về vấn đề này.

4. Sở TTTT Gia Lai
Câu 1:
Quy định về Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản Bản tin (Điều 10, Quyết định 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003) có xác nhận hay không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, vì hiện nay quy định này không ghi rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ hướng dẫn làm thủ tục cấp giấy phép.
Trả lời
Khi tham gia bất kỳ quan hệ pháp luật nào, thành phần của hồ sơ xin phép cũng đều phải bảo đảm giá trị pháp lý, trong đó, Sơ yếu lý lịch là một trong những thành phần của hồ sơ, nên đương nhiên phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với việc xin cấp phép xuất bản bản tin, thì xác nhận của cơ quan, tổ chức xin xuất bản bản tin trong Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin cũng được coi là có giá trị pháp lý. Do vậy, không nhất thiết phải quy định vấn đề này trong văn bản.
Hiện nay, Quy chế Xuất bản bản tin (ban hành kèm theo Quyết định 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin nay là Bộ TTTT) đã bộc lộ một sô điểm không còn phù hợp, thực hiện chương trình xây dựng pháp luật, Cục Báo chí đang tiến hành xây dựng và hoàn chỉnh Thông tư về xuất bản bản tin để thay thế Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT cho phù hợp với thực tế và sẽ trình Bộ ban hành trong thời gian tới.
 
Câu 2: Đề nghị Bộ có hướng dẫn cụ thể và thống nhất việc ghi thông tin trên giấy phép hoạt động ngành in nhằm tránh việc ghi thừa, thiếu thông tin trong giấy phép dẫn đến khó khăn cho hoạt động thanh, kiểm tra của các ngành chức năng và cơ quan quản lý.
Trả lời
Ngày 12/12/2012, Cục Xuất bản đã có Công văn số 4530/CXB-QLI gửi các Sở TTTT trong cả nước hướng dẫn quy định cấp phép chức năng hoạt động in được ghi trong giấy phép hoạt động ngành in, cụ thể:
1. Sử dụng mẫu Giấy phép hoạt động in tại Thông tư 22/2010/TT-BTTTT ngày 06/10/2010.
2. Nội dung phải ghi:
- Mục cơ sở in: ghi tên doanh nghiệp
-Mục địa chỉ: ghi địa chỉ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp  và địa chỉ các xưởng sản xuất.
- Mục được phép: ghi in báo, tạp chí, xuất bản phẩm, tem chống giả.
Bốn chức năng này có thể cấp một, hai hoặc tất cả tùy theo đề nghị của doanh nghiệp và các điều kiện đáp ứng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, in các sản phẩm khác không phải cấp phép nên không ghi trong giấy phép hoạt động in.
 
Câu 3:
3.1. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ "Về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách” tuy nhiên quá trình triển khai Nghị định này vẫn còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập trong công tác thực hiện đầu tư, ứng dụng CNTT (chẳng hạn tại Điều 55 quy định: Vốn đầu tư lớn hơn 1 tỷ đồng thì phải lập Ban quản lý dự án, trong khi đó theo quy định về xây dựng cơ bản tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì vốn lớn hơn 7 tỷ mới lập BQL dự án; Điều 16 quy định: vốn lớn hơn 3 tỷ phải lập dự án (2 bước) trong khi thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng với tổng mức đầu tư lớn hơn 15 tỷ thì mới lập dự án, còn nhỏ hơn chỉ lập báo cáo KTKT....); như vậy khi thực hiện theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP sẽ rất khó khăn cho đầu tư ứng dụng CNTT, trong khi nguồn vốn đầu tư cho CNTT ở tỉnh thường bố trí trong nguồn đầu tư xây dựng cơ bản và thường lớn hơn 1 tỷ đồng. Do vậy, Bộ TTTT cần tổ chức đánh giá các khó khăn, thuận lợi khi thực hiện việc quản lý đầu tư theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP và tham mưu cho Chính phủ sửa đổi các nội dung của Nghị định 102/2009/NĐ-CP cho phù hợp với quy định chung về đầu tư.
Trả lời
Hiện tại Bộ TTTT đang xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hiện tại Bộ đã hoàn thành Dự thảo 2 và đang tổ chức lấy ý kiến góp ý của Bộ, ngành, địa phương, dự kiến tháng 09/2013 trình Chính phủ. Theo đó, Dự thảo 2 đã chỉnh sửa, bổ sung quy định dự án có tổng mức đầu tư trên 03 tỷ đồng mới phải thành lập Ban Quản lý dự án khi Chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án và dự án có tổng mức đầu tư từ 07 tỷ đồng trở xuống thì Chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật (Thiết kế 01 bước).
3.2. Theo yêu cầu của Bộ thì hiện tại, các bộ, ngành, địa phương (tỉnh) đều đã xây dựng các kế hoạch ứng dụng CNTT cho từng năm và từng giai đoạn, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có định mức, quy định bắt buộc bố trí ngân sách cho ứng dụng CNTT nên việc thực hiện kế hoạch đã xây dựng trong thực tế là rất khó khăn. Do vậy, việc ứng dụng CNTT tại các địa phương có thể sẽ không đồng đều (phụ thuộc việc tỉnh bố trí kinh phí) làm ảnh hưởng chung đến hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước ở cấp quốc gia. Đề nghị Bộ tham mưu cho Chính phủ quy định mức chi cụ thể dành cho ứng dụng CNTT (quy định một tỷ lệ cố định giữa kinh phí dành cho ứng dụng CNTT và chi ngân sách hằng năm hoặc có thể quy định tỷ lệ kinh phí dành cho ứng dụng CNTT là bao nhiêu phần trăm trong kinh phí khoa học công nghệ).
Trả lời
Bộ TTTT đã và đang tiếp tục làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nhằm đảm bảo kinh phí triển khai ứng dụng CNTT nói chung và Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
 
Câu 4:
4.1.
Tại Điều 7 Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 quy định chế tài xử lý đối với hành vi đưa không đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử; đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định này theo hướng như sau: Cần phân biệt và phân loại các nội dung để đưa thông tin cho từng loại cơ quan, đơn vị (cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập...), lý do: Ví dụ đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước không phát sinh các hoạt động như: Dự án đầu tư, thủ tục hành chính hoặc bố cục giao diện không thể tuân theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009, cần sửa đổi theo hướng tùy thuộc vào tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị ..., trong công tác thanh tra đã gặp khó khăn trong việc xử lý vi phạm đối với các trường hợp nêu trên.
Trả lời
Khoản 1, Điều 4, Thông tư 26/2009/TT-BTTTT quy định chi tiết Khoản 2, Điều 28 Luật Công nghệ thông tin; trong đó quy định thông tin tối thiểu bao gồm “ Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất; mỗi dự án cần có tối thiểu các thông tin: Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án”. Thực tế, các đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thụ hưởng dự án nhưng cũng có trường hợp là Chủ đầu tư dự án. Do đó, trong quá trình thanh tra, đề nghị Sở chỉ đạo, xem xét thực tế tại đơn vị thanh tra. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập đã từng là chủ đầu tư dự án mà không đăng tải lên website thì mới xem xét xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không có dự án đầu tư thì không xử phạt. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Đề nghị Sở tìm hiểu thêm trong quá trình triển khai công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4.2. Hiện nay hoạt động quảng cáo trên mạng thông tin máy tính đã xuất hiện, hầu hết các trang thông tin điện tử tổng hợp của tổ chức, cá nhân (không thuộc cơ quan Nhà nước) đều có hoạt động quảng cáo (Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 có quy định về các hoạt động quảng cáo trên mạng thông tin máy tính), nhưng chế tài xử phạt lĩnh vực này rất ít hoặc chưa quy định đầy đủ các hành vi vi phạm.
Trả lời
Hành vi vi phạm về hoạt động Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính trong thời gian vừa qua không được quy định chế tài xử phạt (Lý do: Nghị định 02/2011/NĐ-CP thay thế Nghị định 56/2006/NĐ-CP không điều chỉnh các hoạt động Quảng cáo trong lĩnh vực thông tin điện tử). Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo, trong Nghị định này quy định cụ thể các hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo, thẩm quyền và chế tài xử phạt đối với từng hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo nói chung và hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử nói riêng.
4.3. Công tác xử lý vi phạm trong Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông gặp một số khó khăn, do thiếu chế tài xử lý (tại các doanh nghiệp đã để xảy ra hành vi "không ký lại hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước cho điểm đăng ký thông tin theo quy định mới (hiện hành)”, lý do: Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 có quy định là chỉ chấp nhận giấy tờ đăng ký thông tin thuê bao: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu; nhưng các nội dung hợp đồng của doanh nghiệp được ký kết trước ngày 01/6/2012 lại quy định được chấp nhận các giấy tờ khác (ngoài CMND, hộ chiếu), đến thời điểm hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa ký lại hợp đồng.
Trả lời
Trường hợp doanh nghiệp không ký lại hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước, áp dụng hợp đồng cũ cho phép sử dụng giấy tờ khác giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu để đăng ký thông tin thì xem đây là trường hợp ủy quyền không đúng theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BTTTT. Đề nghị Sở xem xét áp dụng hành vi “Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định” quy định Điểm a, Khoản 4, Điều 19 của Nghị định số 83/2011/NĐ-CP để xử lý. Trường hợp sau ngày 01/6/2012, chủ điểm giao dịch chấp nhận các giấy tờ khác không phải là chứng minh nhân dân, hộ chiếu đăng ký thông tin thuê bao mà không ký lại hợp đồng thì áp dụng Điểm a, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 83/2011/NĐ-CP để xử lý.
4.4. Lĩnh vực phát thanh, truyền hình, hiện nay chế tài xử lý rất ít và hạn chế (ví dụ quy định chế tài xử phạt đối với hành vi phát sóng trên truyền hình thời lượng không đủ so với quy định: Thời lượng phim truyện Việt Nam, thời lượng phim dành cho trẻ em ...; hành vi không lưu trữ các chương trình phát thanh, truyền hình đã phát sóng....), công tác thanh tra đã phát hiện những tồn tại nêu trên nhưng gặp khó khăn trong công tác xử lý.
Trả lời
Các hành vi vi phạm trong hoạt động phát thanh, truyền hình đã được quy định tại Nghị định 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng dự thảo Nghị định mới quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản để thay thế Nghị định 02/2011/NĐ-CP. Dự kiến, Nghị định sẽ được trình Chính phủ vào đầu tháng 7/2013.
4.5. Tại Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan không quy định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông, trong khi đó lĩnh vực truyền hình thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ, Sở TTTT nên gây khó khăn rất lớn trong quá trình thanh tra, kiểm tra cho các Sở TTTT.
Trả lời
Hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực truyền hình đã được quy định trong Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Chính phủ.

Câu 5:
5.1
. Đề nghị Bộ sớm xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông, Internet phù hợp với đặc trưng của các xã khu vực nông thôn, vùng biên giới như diện tích tự nhiên rộng, mật độ dân cư thưa thớt…Có cơ chế, chính sách viễn thông công ích đặc thù đối với các xã biên giới. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Gia Lai việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp viễn thông khi triển khai dịch vụ, hỗ trợ cho người dân tại các xã biên giới là ngang bằng với các xã khác trên cùng địa bàn huyện được triển khai chương trình viễn thông công ích.
Trả lời
Hiện nay Bộ TTTT đang xây dựng Chương trình viễn thông công ích giai đoạn từ nay đến 2020. Một trong những nội dung cơ bản của Chương trình này là hỗ trợ từ nguồn Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường.
Việc hỗ trợ dự kiến sẽ dưới dạng các dự án đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông tại các địa bàn địa lý cụ thể và đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp thực hiện. Với cách làm này, các yếu tố về địa hình, kinh tế xã hội của khu vực dự kiến được hỗ trợ sẽ được tính toán đến trong quá trình lập dự án, tổ chức đấu thầu… Ngoài ra Chương trình mới cũng dự kiến sẽ tăng cường hơn nữa vai trò của các địa phương trong quá trình xây dựng, quản lý triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng tại địa bàn để đảm bảo việc hỗ trợ phù hợp với đặc thù địa phương và đạt hiệu quả cao. Dự kiến Chương trình mới sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2013 và chính thức triển khai từ năm 2014.
5.2. Đề nghị Bộ sớm có văn bản hướng dẫn cụ thể triển khai Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông.
Trả lời
Để có cơ sở pháp lý cho việc quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02/4/2010 về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông. Trong đó đã giao trách nhiệm cụ thể cho từng Bộ, ngành liên quan đến quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông. Về phía Bộ TTTT đã thực hiện các công việc sau: 
- Giao Cục Viễn thông chủ trì xây dựng Thông tư hướng dẫn việc lập, phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương. Thông tư này sẽ quy định cụ thể nội dung và yêu cầu của quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương, bao gồm: quy hoạch các công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng, mạng ngoại vi (cột ăng ten; cột treo cáp viễn thông; cống, bể, ống cáp viễn thông). Trong quá trình xây dựng, dự thảo Thông tư đã được gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan, địa phương, doanh nghiệp viễn thông. Hiện dự thảo Thông tư đang được chỉnh sửa lần cuối và dự kiến được ban hành trong quý III năm 2013.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung (Bộ Tài chính chủ trì). Thông tư này sẽ quy định phương pháp xác định giá cho thuê, giá dịch vụ trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giúp các cơ quan, doanh nghiệp có căn cứ thống nhất trong việc thoả thuận chi phí phát sinh có liên quan khi tham gia sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành. Dự kiến Thông tư sẽ được ban hành trong năm 2013.
5.3. Đề nghị Bộ phối hợp với các bộ, ngành liên quan thống nhất trong phạm vi toàn quốc trong việc ngầm hoá hạ tầng nói chung.
Trả lời
Bộ Thông tin và Truyền thông đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương trong đó có quy định về quy hoạch các công trình viễn thông đi ngầm. Hiện dự thảo Thông tư đang được chỉnh sửa lần cuối và dự kiến được ban hành trong quý III năm 2013.
Ngoài ra, Bộ sẽ tiếp tục tăng cường công tác thực thi, chỉ đạo việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
5.4. Đề nghị Bộ xem xét ban hành quy định về dùng chung hạ tầng trạm BTS, trong đó có cả quy định về định mức giá thuê trạm BTS để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hạ tầng sau dễ dàng thương thảo với doanh nghiệp đã có hạ tầng.
Trả lời
Bộ TTTT đang có kế hoạch nghiên cứu xây dựng Thông tư quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông trong đó có việc sử dụng chung hạ tầng trạm BTS.
Liên quan đến việc quy định về định mức giá thuê trạm BTS, hiện nay, Bộ đang phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (Bộ Tài chính chủ trì). Dự kiến Thông tư liên tịch sẽ được ban hành trong năm 2013.
5.5. Đề nghị Bộ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông dùng chung hạ tầng cột với ngành điện, tránh tình trạng các doanh nghiệp xây dựng nhiều cột treo cáp trên các tuyến đường.
Trả lời
Sử dụng chung hạ tầng cột với ngành điện thuộc vấn đề sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật liên ngành. Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 về quản lý và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật quy định chi tiết vấn đề này. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng cột điện với ngành điện, Bộ TTTT cũng đang phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định, cụ thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đó có giá thuê cột điện (Bộ Tài chính chủ trì). Dự kiến Thông tư này sẽ được ban hành trong năm 2013.
- Phối hợp với Bộ Công thương xây dựng dự thảo Thông tư quy định kỹ thuật treo cáp thông tin, viễn thông trên cột điện (Bộ Công thương chủ trì). Thông tư dự kiến sẽ quy định chi tiết về kỹ thuật lắp đặt, quản lý và vận hành đường dây thông tin, viễn thông và các loại đường dây khác đi trên cột điện nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa đơn vị có cột điện với các đơn vị khác sử dụng chung cột điện.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng dự thảo Thông tư quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Theo đó các công trình được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng đều phải có dấu hiệu nhận biết được thống nhất giữa các ngành, có đầy đủ thông tin để phân biệt với công trình của các ngành khác cùng tham gia vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Dự kiến Thông tư sẽ được ban hành trong năm 2013.
Ngoài ra, Bộ sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo việc chia sẻ và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật liên ngành (trong đó có sử dụng chung cột điện), tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo liên quan đến việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
 
Câu 6
6.1.
Đề nghị Bộ sớm triển khai các đề án phổ cập kiến thức về Internet cho cán bộ, nhân dân tại các xã khu vực nông thôn, vùng biên giới; Xây dựng và phát triển các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng có chất lượng.
Trả lời
a) Về phổ cập kiến thức về Internet cho cán bộ, nhân dân tại các khu vực nông thôn, vùng biên giới:
Hiện nay, để phục vụ mục tiêu phổ cập kiến thức về Internet cho cán bộ, nhân dân tại các khu vực nông thôn, vùng biên giới, Bộ TTTT đang triển khai dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Interrnet công cộng tại Việt Nam” do Quỹ BMGF tài trợ tại các thư viện công cộng và các điểm BĐVHX thuộc 26/40 tỉnh được lựa chọn tham gia. Với việc triển khai dự án này, các điểm của dự án được trang bị máy tính kết nối đường truyền băng thông rộng; miễn phí truy nhập internet tại các thư viện công cộng và giảm 50% cước truy nhập tại các điểm BĐVHX để khuyến khích người dân đến tra cứu, tìm hiểu thông tin trên mạng internet. Qua số liệu của các Sở TTTT và Bưu điện các tỉnh/thành phố, số lượng người đến các thư viện công cộng và điểm BĐVHX để truy cập và sử dụng Internet ngày càng tăng nhờ công tác phổ cập kiến thức về Internet cho các cán bộ thư viện xã, nhân viên điểm BĐVHX và nhân dân tại các khu vực nông thôn được chú trọng với ội dung thông tin trên mạng internet ngày càng phong phú, đa dạng.
Bộ TTTT đã ban hành một số văn bản chỉ đạo các Sở TTTT và các đơn vị liên quan ưu tiên, lựa chọn điểm BĐVHX làm điểm triển khai các chương trình, dự án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn và các chương trình, dự án khác của nhà nước về nông thôn. Với việc tăng cường triển khai các chương trình, dự án tại các điểm BĐVHX, nhất là các dự án thông tin truyền thông nông thôn, đưa thông tin về cơ sở thì việc phổ cập kiến thức internet cho người dân ở các khu vực nông thôn trong thời gian tới sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
b) Về xây dựng và phát triển điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng có chất lượng tốt:
Bộ TTTT đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Theo đó, Thông tư quy định các tiêu chuẩn cụ thể đối với điểm phục vụ bưu chính và điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng (bao gồm tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, tiêu chuẩn về các dịch vụ cung ứng và tiêu chuẩn chất lượng phục vụ,…) nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản phục vụ nhu cầu của người dân. Căn cứ vào các quy định của Thông tư, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đã triển khai xây dựng và phát triển điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng theo các tiêu chuẩn chất lượng do  Bộ TTTT quy định để đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu thông tin thiết yếu của người dân.
6.2. Về kiến nghị sớm có biện pháp duy trì, phát triển điểm BĐVHX vì hiện nay hoạt động của điểm BĐVHX rất khó khăn, hiệu quả kém.
Trả lời
Nhằm duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm BĐVHX, ngày 08/01/2012, Bộ TTTT đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về điểm BĐVHX với sự tham gia của lãnh đạo UBND các tỉnh, các Bộ ngành liên quan và các lãnh đạo Sở TTTT. Hội nghị đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng, cụ thể:
- Rà soát và quy hoạch lại hệ thống các điểm BĐVHX để có cơ chế quản lý và hỗ trợ thích hợp theo hướng: Tiếp tục tăng cường đầu tư để duy trì các điểm tại các vùng nông thôn, vùng công ích, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; nghiên cứu mở rộng đa dạng hóa các dịch vụ đối với các Điểm có đủ điều kiện và khả năng hoạt động. Đối với các điểm bất cập vì trong quá trình đô thị hóa, quá trình phát triển kinh tế xã hội, các tiện ích phục vụ người dân đã sẵn có như dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình được đưa về nông thôn, điểm không còn phù hợp với quy hoạch... cần nghiên cứu để chuyển đổi sang các hình thức hoạt động khác hiệu quả hơn hoặc ngừng hoạt động, trả lại địa phương.
- Không xây dựng mới các điểm BĐVHX tại các vùng đặc biệt khó khăn do điều kiện về vị trí địa lý. Bên cạnh đó phải tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của người dân qua việc cung cấp các dịch vụ phát thanh truyền hình, dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ chương trình mục tiêu quốc gia đưa  thông tin về cơ sở và chương trình viễn thông công ích.
- Xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để quyết liệt đưa Internet băng rộng và nội dung thông tin về ĐBĐVHX, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở các vùng miền, hướng trọng tâm vào ba đối tượng nông dân, phụ nữ và thanh thiếu niên. Thông qua hình thức này sẽ bổ trợ và thay thế hiệu quả nhất những bất cập về khả năng tiếp cận thông tin qua sách báo hiện nay.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quản lý nhằm tiếp tục tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành ở Trung ương, địa phương và doanh nghiệp trong việc tái đầu tư và hỗ trợ duy trì hoạt động hiệu quả hệ thống điểm BĐVHX, nhất là giai đoạn sau 2013 khi Nhà nước chấm dứt hỗ trợ công ích cho Tổng ty Bưu điện Việt Nam.  
- Thống nhất điều phối hoạt động, tránh chồng chéo lãng phí, kém hiệu quả của các chương trình, đề án của Trung ương và địa phương trong việc đưa thông tin về cơ sở và xây dựng nông thôn mới; xác định điểm BĐVHX là điểm tựa để triển khai và thực hiện các chương trình đề án.
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ đối với các cán bộ làm việc tại các điểm BĐVHX và coi đây là giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐVHX.
 
Câu 7:
7.1. Đề nghị Bộ tham mưu cho Chính phủ mô hình tổ chức, quản lý đài truyền thanh cấp xã thống nhất trong toàn quốc.
Trả lời
Đài truyền thanh cấp xã là công cụ tuyên truyền, là phương tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã. Hầu hết, Đài Truyền thanh xã, phường chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã, phường và Đài Truyền thanh cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ các đài truyền thanh xã chủ yếu là do cán bộ văn hóa xã kiêm nhiệm.
Ngày 27/10/2010, Bộ đã có văn bản số 3599/BTTTT-PTTH&TTĐT gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy định các chức danh và mức phụ cấp hoạt động không chuyên trách đối với các Đài Truyền thanh xã.
Trong đó đã đề xuất:
1. Đối với Đài truyền thanh có quy mô toàn xã các chức danh được quy định là:
- Trưởng Đài Truyền thanh xã;
- Người vận hành, khai thác và quản lý kỹ thuật;
- Người biên tập và thể hiện bản tin hàng ngày.
2. Những nơi không có đài truyền thanh quy mô toàn xã mà có đài truyền thanh thôn, bản thì người phụ trách đài truyền thanh là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản.
3. Mức phụ cấp cho các chức danh: Theo Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân các tỉnh quy định với mức không quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu. Do tính chất công việc phải duy trì hoạt động thường xuyên liên tục và mang tính chuyên ngành, vì vậy xem xét để xếp mức phụ cấp:
- Trưởng Đài truyền thanh xã hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Các chức danh khác hưởng mức phụ cấp không quá 80% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã;
- Người phụ trách đài truyền thanh thôn, bản hưởng mức phụ cấp không quá 50% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã.
Tùy điều kiện thực tế các tỉnh và thành phố có quy định cụ thể về số lượng các chức danh và mức phụ cấp cho phù hợp.
Trong thời gian tới, để tạo điều kiện cho các Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh, Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và đặc biệt là các truyền thanh cơ sở hoạt động ngày càng tốt hơn, Bộ TTTT sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, tiếp tục xây dựng và ban hành quy định cơ chế hoạt động của Đài PTTH tỉnh, Đài TTTH cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã.
5.2. Tham mưu cho Chính phủ Nghị định quy định chế độ nhuận bút đối với tin, bài của các Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã và trang thông tin điện tử.  
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện không phải là cơ quan báo chí nên việc chi trả chế độ nhuận bút, thù lao cho phóng viên, biên tập viên… trong hệ thống đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện sẽ do Sở TTTT các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố ra quyết định về mức chi trả chế độ nhuận bút căn cứ theo tình hình thực tế của tỉnh và trên cơ sở tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cụ thể như: Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút; Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
 
Câu 8: Đề nghị Bộ tham mưu Chính phủ ban hành các văn bản tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet nói chung và Game online nói riêng.
Trả lời:
Hiện nay Bộ TTTT đã hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. Theo đó, ngoài các quy định được kế thừa từ Nghị định 97/2008/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 60/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến và các văn bản hướng dẫn thi hành, dự thảo Nghị định quy định những nội dung mới về quản lý nội dung thông tin trên intermet, nhằm nâng cao hiệu qủa công tác quản lý trong lĩnh vực này, cụ thể:
- Tăng cường quản lý nội dung thông tin trên mạng:
+ Quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức cá nhân đối với việc đăng tải hoặc sử dụng thông tin trên mạng và các biện pháp tăng cường nhằm bảo vệ người sử dụng Internet, trong đó có quy định đối với người sử dụng dịch vụ mạng xã hội, dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định của Bộ.
+ Quy định nhà cung cấp thông tin qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam phải có trách nhiệm loại bỏ những thông tin vi phạm điều cấm của Nghị định.
+ Tăng cường công tác quản lý đối với mạng xã hội, theo đó chuyển từ hình thức đăng ký thành hình thức cấp phép trước khi hoạt động.
- Tăng cường quản lý trò chơi điện tử trên mạng với 7 nhóm giải pháp sau:
1. Mở rộng phạm vi quản lý, đối tượng điều chỉnh với 3 nhóm trò chơi:
+ Trò chơi chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
+ Trò chơi có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
+ Trò chơi được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
 Đối với các trò chơi đơn giản được cung cấp trên mạng di động từ trước đến nay chưa điều chỉnh thì sẽ được quản lý bằng cách yêu cầu đăng ký.
2. Phân loại trò chơi, trò chơi điện tử trên mạng nhằm giúp người chơi lựa chọn trò chơi phù hợp với lứa tuổi.
3. Giới hạn tổng thời gian sử dụng tất cả các trò chơi của doanh nghiệp đối với mỗi người chơi trong một ngày không quá 180 phút.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trong việc quản lý chặt chẽ độ tuổi người chơi và giới hạn giờ chơi.
5. Tách riêng Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, trong đó quản lý chặt chẽ hơn về thời gian cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến từ 8h đến 22h hàng ngày; in và niêm yết danh sách phân loại trò chơi điện tử trên mạng mới nhất của các doanh nghiệp; tuân thủ các quy định về đảm bảo an ninh thông tin theo quy định của Bộ Công an...
6. Yêu cầu đối với người chơi: Dự thảo Nghị định quy định người chơi phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định của Bộ Công an và lựa chọn các trò chơi điện tử trên mạng phù hợp với độ tuổi theo quy định.
7. Nâng cấp Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng có tính đại diện cao hơn, đạt hiệu quả cao hơn nhằm bảo đảm kiểm soát tốt nhất nội dung, kịch bản trò chơi trước khi phát hành.
- Tăng cường quản lý an toàn thông tin và an ninh thông tin.
 Bên cạnh đó, hiện nay Bộ TTTT cũng đang xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản, trong đó sẽ bổ sung các hành vi vi phạm mà Nghị định số 28/2009/NĐ-CP và Nghị định số 02/2011/NĐ-CP chưa đề cập đến, đồng thời tăng mức xử phạt nhằm bảo đảm tính răn đe và đạt hiệu quả trong công tác quản lý.
Sau khi Nghị định thay thế Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 được Chính phủ ban hành và có hiệu lực, Bộ TTTT sẽ xây dựng các Thông tư hướng dẫn thi hành, trong đó có thông tư hướng dẫn về trò chơi điện tử trên mạng; thông tư hướng dẫn về trang thông tin điện tử và mạng xã hội.

5. Sở TTTT Bắc Ninh
Câu 1:
Đề nghị Bộ nghiên cứu ban hành một số chế độ về việc đọc bản tin, xuất bản phẩm không kinh doanh để cấp phép.
Trả lời
Tại Điều 25, Luật Xuất bản 2012 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 quy định về Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, trong đó Khoản 4 quy định việc cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm định nội dung tài liệu để cấp giấy phép. Hiện nay, Bộ TTTT (Cục Xuất bản) đang phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành sửa đổi Thông tư quy định chế độ thù lao đọc, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu, đồng thời Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong hoạt động xuất bản, trong đó có phí thẩm định nội dung xuất bản phẩm không kinh doanh. Dự kiến ban hành vào quý 4/2013.
 
Câu 2:
2.1. Đề nghị Bộ sớm đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, dự án dùng chung để các tỉnh, thành phố có thể khai thác, ứng dụng có hiệu quả và tiết kiệm, tránh đầu tư trùng lặp tại các địa phương.
Trả lời
Việc triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành quy mô quốc gia, bao gồm các cơ sở dữ liệu, các phần mềm… là hết sức cần thiết, tạo nền tảng phát triển đồng bộ các ứng dụng CNTT trên quy mô toàn quốc, bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh trùng lặp, lãng phí.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, Bộ TTTT đã tích cực thúc đẩy triển khai các dự án quy mô quốc gia, đặc biệt là phát triển các cơ sở dữ liệu, bảo đảm an toàn an ninh thông tin, hạ tầng kỹ thuật. Đặc biệt tại Báo cáo 02 năm thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ưu tiên triển khai các dự án tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Tuy nhiên, thực tế việc triển khai các dự án quy mô quốc gia còn rất chậm, trong đó nguyên nhân chủ yếu là khó bố trí được kinh phí.
Với thực trạng trên, các địa phương cũng cần chủ động triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động trong các cơ quan nhà nước theo nhu cầu công việc thực tế, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao nâng suất, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, trong khi triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành, cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất với Bộ chuyên ngành để bảo đảm sự đồng bộ, tránh trùng lặp.
2.2. Hướng dẫn mô hình, kiến trúc mạng TSLCD các cấp để các địa phương triển khai hạ tầng mạng thống nhất, an toàn, hiệu quả.
Trả lời
Bộ TTTT đã có văn bản 2336/BTTTT-ƯDCNTT ngày 21/7/2008 hướng dẫn kết nối, sử dụng mạng TSLCD trong đó có mô tả chi tiết về cấu trúc Mạng TSLCD, mô hình triển khai Mạng TSLCD tại các địa phương, Thông tư 23/2011/TT-BTTTT quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các văn bản này đã quy định trách nhiệm của VNPT xây dựng quy hoạch mạng, các giải pháp, phương án kỹ thuật đối với Mạng TSLCD, Đề nghị các địa phương liên hệ với VNPT (Bưu điện Trung ương) để có thêm thông tin chi tiết khi cần thiết.
 
Câu 3:
3.1.
Đề nghị Bộ TTTT đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án khu CNTT tập trung tại Bắc Ninh. Xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh mạnh về CNTT và truyền thông của khu vực.
3.2. Ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương về công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực công nghiệp điện tử, công nghiệp phần cứng. Sớm có văn bản hướng dẫn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CIO, cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp.
Trả lời
Hiện nay Đề án thành lập khu CNTT tập trung của Bộ TTTT đã được xây dựng hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đề án sẽ được xem xét sau khi Nghị định và Quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung được ban hành. Theo đó, Bộ TTTT đã khẩn trương hoàn thiện các văn bản trên và dự kiến trong năm 2013 các văn bản này sẽ được ban hành. Bộ cũng đã lên kế hoạch dự kiến công việc và kinh phí cho việc triển khai xây dựng khu CNTT tập trung này trong năm 2014.
- Về việc Ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương về công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực công nghiệp điện tử, công nghiệp phần cứng.
Bộ TTTT đang nghiên cứu xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp phần cứng điện tử, đặc biệt là việc hỗ trợ xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường và các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm và công nghệ. Theo hướng này, các địa phương có thể xây dựng các chương trình của riêng từng địa phương hoặc có thể phối hợp với Bộ TTTT và Bộ Khoa học Công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp phần cứng điện tử tham gia các chương trình của Trung ương.
Về việc đề nghị sớm có văn bản hướng dẫn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CIO, cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp.
Ngày 10/01/2012 Bộ TTTT đã ban hành công văn số 55/BTTTT-ƯDCNTT về việc hướng dẫn chức trách, nhiệm vụ, năng lực của Giám đốc công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Ngoài ra, hiện nay Bộ TTTT đang phối hợp với các cơ quan liên quan dự thảo văn bản quy định về các chức danh trong cơ quan nhà nước (dự kiến có chức danh CNTT). Dự thảo các văn bản này dự kiến sẽ quy định chi tiết các chức danh về CNTT trong CQNN kèm theo tiêu chuẩn về chức trách, nhiệm vụ, năng lực trình độ của các chức danh này. Hiện tại, Sở có thể vận dụng Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 và công văn số 55/BTTTT-ƯDCNTT ngày 10/01/2012 để áp dụng cho vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Giám đốc công nghệ thông tin và các cán bộ chuyên trách CNTT hoặc gửi văn bản đề nghị hướng dẫn về Bộ TTTT để được giải quyết đối với những vướng mắc cụ thể.
 
6. Sở TTTT Kiên Giang
Câu 1:
Đề nghị Bộ tiếp tục cho thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở cả 03 dự án.
Trả lời
Để hỗ trợ tăng cường phát triển hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG đưa thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 với tổng mức kinh phí được phê duyệt là 1.730 tỷ đồng; gồm:
- Ngân sách Trung ương (NSTW) bố trí là 1.170 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương (NSĐP) bố trí là 420 tỷ đồng.
- Huy động nguồn vốn hợp pháp là 140 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do điều kiện NSNN khó khăn, trong 02 năm 2012 - 2013, NSTW mới bố trí được 231 tỷ đồng (năm 2012 là 120 tỷ đồng; năm 2013 là 111 tỷ đồng), chỉ bằng 19,7% tổng mức vốn được phê duyệt. Đồng thời, theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thì dự kiến trong giai đoạn 2012 - 2015 NSNN sẽ không bố trí đủ vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, để đảm thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của Chương trình MTQG, Bộ đã đề xuất với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ưu tiên bố trí vốn cho một số mục tiêu cấp bách để triển khai thực hiện. Cụ thể: Đối với Dự án 1 sẽ ưu tiên bố trí đủ vốn theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; Dự án 2 trước mắt tập trung bố trí vốn để thực hiện mục tiêu xóa trắng xã chưa có đài truyền thanh và Dự án 3 sẽ thực hiện các mục tiêu theo khả năng bố trí vốn của NSNN.
Với khả năng bố trí vốn của NSNN và thứ tự ưu tiên phân bổ vốn thực hiện các mục tiêu như đã nêu trên, thì trong giai đoạn 2012 - 2015 có thể có một số địa phương không được phân bổ vốn để thực hiện đủ 03 dự án của Chương trình. Trong những năm tiếp theo, nếu NSTW bố trí đủ vốn để thực hiện Chương trình, Bộ sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền phân bổ vốn cho các địa phương triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt.
 
Câu 2: Đề nghị Bộ có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các điểm BĐVHX ở các xã xây dựng nông thôn mới vì các điểm này đã xuống cấp. Có chính sách hỗ trợ nhân viên điểm BĐVHX vì hiện nay thu nhập của nhân viên điểm BĐVHX chỉ có 650.000đ không đủ trang trải cuộc sống và có chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho nhân viên điểm BĐVHX.
Trả lời
a) Về chính sách hỗ trợ kinh phí cho điểm BĐVHX:
Điểm BĐVHX là một trong những loại hình điểm phục vụ bưu chính thuộc hệ thống mạng bưu chính công cộng. Do vậy, chính sách hỗ trợ kinh phí được thực hiện thông qua gói hỗ trợ tổng thể của Nhà nước cho việc duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Tuy nhiên, cơ chế tài chính đặc thù đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích này sẽ kết thúc chậm nhất là đến hết 2013.
Để tăng cường hiệu quả hoạt động theo hướng tiếp tục phục vụ nhiệm vụ công ích tại các vùng nông thôn, đồng thời nhằm đạt được những hiệu quả thiết thực, Bộ TTTT đã chỉ đạo việc kết hợp triển khai thực hiện các chương trình, đề án thông tin và truyền thông nông thôn tại điểm BĐVHX để tích hợp nguồn lực cho hoạt động của điểm BĐVHX.
-  Xây dựng Chương trình trình phối hợp giữa Bộ TTTT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tăng cường tổ chức hoạt động đọc sách báo tại các điểm BĐVHX giai đoạn 2013-2020 nhằm thực hiện việc luân chuyển sách báo, ấn phẩm giữa điểm Bưu điện -Văn hóa xã và thư viện xã phục vụ nhu cầu đọc  của người dân.
- Yêu cầu Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã; thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất để đảm bảo hiệu quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, phát triển hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên cơ sở kết hợp nguồn lực của doanh nghiệp, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách của Trung ương và địa phương.
b) Về chính sách hỗ trợ nhân viên điểm BĐVHX và chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội và y tế cho nhân viên điểm BĐVHX: 
Hiện nay, ngoài mức lương theo quy định, lao động tại các ĐBĐVHX còn được hưởng các khoản thu nhập khác như tiền hoa hồng trên doanh thu cước của các dịch vụ BCVT (tính theo tỉ lệ %), tiền thuê khoán trực bảo vệ (24/24h), thù lao phát xã (nếu có). Mức thù lao mở cửa, duy trì, cung cấp dịch vụ, phục vụ hoạt động văn hóa, trực bảo vệ tài sản (24h/24h) tại các điểm BĐVHX theo quy định hiện nay tối đa là 850.000đ/điểm/tháng (Quyết định số 47/QĐ-BĐVN ngày 02/2/2012 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam). Ngoài mức thù lao này, lao động tại các điểm BĐVHX được hưởng 10% hoa hồng các dịch vụ BCVT tối thiểu phải mở tại các điểm này, hoa hồng các dịch vụ bưu chính chuyển phát, tài chính bưu chính, viễn thông CNTT (sử dụng điểm BĐVHX làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các địa bàn thuộc Chương trình viễn thông công ích và sử dụng điểm BĐVHX làm điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước) và các dịch vụ phát sinh khác.
Với việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015 tại các điểm BĐVHX, lao động tại các điểm này được hưởng mức hỗ trợ là 160.000đ/tháng/điểm cho năm đầu tiên tham gia Chương trình (năm 2012) và mức hỗ trợ cho các năm tiếp theo là 120.000đ/điểm/tháng (Quyết định số 289/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2013 của Bộ TTTT).
 Ngoài ra, để hoạt động tổ chức phục vụ đọc sách báo tại các điểm BĐVHX đạt hiệu quả hơn, Bộ TTTT đã yêu cầu Tổng công ty Bưu điện VN chỉ đạo các Bưu điện tỉnh làm việc với Sở TTTT và Sở VH-TT&DL để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về mức hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tổ chức phục vụ đọc sách báo tại các điểm này và tăng thêm thù lao cho người lao động tại điểm BĐVHX (Chương trình phối hợp giữa Bộ TTTT và Bộ VHTT-DL về việc tăng cường tổ chức hoạt động đọc sách báo tại các điểm BĐVHX giai đoạn 2013-2020).
Về chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho nhân viên điểm BĐVHX, Bộ TTTT cũng đã chỉ đạo Tổng công ty Bưu điện VN nghiên cứu để có cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích, động viên và đảm bảo quyền lợi của người lao động tại các điểm này. Hiện nay, Tổng công ty Bưu điện VN đang xây dựng phương án tổ chức cho lao động thuê khoán trong đó có lao động tại các điểm BĐVHX tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện, thời gian triển khai dự kiến 01/01/2014.
 
Câu 3: Hiện nay Sở TTTT Kiên Giang có 24 biên chế, còn ít so với vị thế là tỉnh trọng điểm vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đề nghị Bộ TTTT, Bộ Nội vụ xem xét tăng thêm biên chế cho Sở (từ 5-10 biên chế) để đảm bảo tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông. Hiện nay Phòng Văn hoá và Thông tin chưa có biên chế chuyên trách công tác quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đề nghị Bộ xem xét thành lập phòng thông tin và truyền thông cấp huyện, trước hết cấp huyện ít nhất có 3 biên chế chuyên trách.
Trả lời
Việc bố trí biên chế cho các Sở thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, cho các Phòng thuộc UBND cấp huyện (trên cơ sở biên chế UBND cấp tỉnh giao). Bộ sẽ có ý kiến để UBND cấp tỉnh xem xét, bổ sung biên chế cho các Sở, Phòng nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ở địa phương. Về phía các cơ quan chuyên môn ở địa phương cần tăng cường thuyết minh, giải trình với các cơ quan liên quan để làm rõ hơn nữa nhu cầu về biên chế của đơn vị mình để có căn cứ bổ sung biên chế.
 
Câu 4: Đề nghị Bộ đầu tư trang thiết bị cho hệ thống truyền thanh cơ sở.
Trả lời
Đài Truyền thanh cơ sở có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng dân cư. Trong xu thế hiện nay các phương tiện thông tin đại chúng đang phát triển với nhiều loại hình phong phú, đa dạng. Song phát thanh - truyền thanh vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong công chúng. Có thể nói đây là một phương tiện truyền thông tiện ích nhất với mọi tầng lớp công chúng, dù đang lao động, sản xuất, học tập hay đang ở bất cứ đâu mọi người đều có thể nắm bắt thông tin. Như vậy, Truyền thanh cơ sở là một kênh thông tin đại chúng, có hiệu quả về thông tin tuyên truyền.
Các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương cũng đã và đang quan tâm đến việc đầu tư và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh từ huyện đến cơ sở. Đặc biệt là tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia “đưa thông tin về cơ sở, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa” trong đó có dự án “Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” cụ thể sẽ đầu tư thiết lập mới, nâng cấp ít nhất 1.370 đài truyền thanh xã tại địa bàn thuộc phạm vi Chương trình; Nâng cấp ít nhất 340 đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh, truyền hình để xóa vùng trắng, vùng lõm sóng phát thanh, truyền hình và đảm bảo chất lượng tín hiệu sóng phát thanh, truyền hình; Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang bị phương tiện tác nghiệp cho hoạt động thông tin và truyền thông cơ sở (bao gồm các cơ sở trại giam, trường giáo dưỡng); Hỗ trợ thiết bị thu tín hiệu, thiết bị nghe - xem và thiết bị phụ trợ cho các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng của các thôn, bản xa trung tâm xã thuộc địa bàn các huyện nghèo và các đồn, trạm biên phòng…
Ngoài ra để hệ thống truyền thanh cơ sở phát huy vai trò quan trọng trong công tác truyền thông góp phần nâng cao nhận thức và nắm bắt thông tin kịp thời để quần chúng nhân dân tham gia thực hiện tích cực các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước còn đòi hỏi sự nỗ lực của các cấp ban ngành chính quyền địa phương trong việc quan tâm, huy động các nguồn lực xã hội trong công tác đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất đối với hệ thống truyền thanh cơ sở.
 
7. Sở TTTT Cà Mau
Câu 1:
Đề nghị Bộ có những biện pháp ngăn chặn triệt để tin nhắn rác như quy định các doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại đối với dịch vụ tin nhắn, hoặc quy định giá cước tối thiểu đối với một tin nhắn điện thoại. Ban hành hướng dẫn qui trình xử lý tin nhắn rác khi phát hiện các tin nhắn rác.
Trả lời
Việc quy định các doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại đối với dịch vụ tin nhắn cũng như quy định giá cước tối thiểu đối với dịch vụ tin nhắn như đề xuất của Sở là không khả thi vì không phù hợp với quy định của pháp luật viễn thông về quản lý khuyến mại, cụ thể như sau: Khoản 3, Điều 36, Nghị định 25/2012/NĐ-CP chỉ quy định không cho phép doanh nghiệp viễn thông khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. Tuy nhiên, dịch vụ tin nhắn đều không thuộc loại hình dịch vụ mà Nhà nước quy định giá cụ thể cũng như quy định khung giá cước theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 38 Nghị định 25.
Quản lý giá cước khuyến mại chỉ là một trong những biện pháp góp phần hạn chế tin nhắn rác. Trong thời gian qua, Bộ TTTT đã ban hành thêm một số văn bản nhằm tăng cường công tác quản lý giá cước, khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động như Thông tư số 14/2012/TT-BTTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất, Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT. Các văn bản này đi vào triển khai trong thực tế sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng dùng SIM thay thẻ cũng như tăng cường hiệu quả quản lý khuyến mại dịch vụ thông tin di động, từ đó góp phần giảm thiểu tin nhắn rác.
 
 
Câu 2: Cơ sở dữ liệu tra cứu giấy phép qua mạng còn nhiều khó khăn, không thể tra cứu được đầy đủ các số liệu giấy phép hiện có trên địa bàn tỉnh. Lý do Sở TTTT chỉ tra cứu được theo tỉnh thành đặt thiết bị nhưng nhiều số liệu giấy phép lại không có thông tin về tỉnh thành đặt thiết bị.
Trả lời
Bộ TTTT đã thiết lập tính năng tra cứu CSDL giấy phép để các Sở TTTT có thể tra cứu các giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện được cấp trên địa bàn của Sở. Tất cả các giấy phép trong CSDL của Bộ (tại Cục tần số VTĐ) đều có trường “Địa điểm đặt thiết bị”, trong trường này có thông tin về “Tỉnh thành đặt thiết bị”. Các lỗi kỹ thuật có thể xảy ra trong quá trình tra cứu và hiển thị trên Website của Cục Tần số VTĐ, khi gặp tình huống này, đề nghị các Sở phản ánh đến Cục qua số điện thoại (04)35594919, máy lẻ 614 để được trợ giúp. Bên cạnh đó, Bộ sẽ chỉ đạo Cục Tần số VTĐ nghiên cứu, áp dụng các giải pháp kỹ thuật tối ưu để phục vụ tốt hơn nhu cầu tra cứu CSDL của các Sở.
 
Câu 3: Đề nghị Bộ có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc cài đặt lại thông tin thuê bao di động trả trước đối với các đối tượng:
+ Nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới ở xa điểm cài đặt thông tin của doanh nghiệp.
+ Người dân không biết tiếng phổ thông, không có giấy chứng minh thư nhân dân.
+ Người dân nước bạn sống bên kia biên giới đang sử dụng dịch vụ các nhà mạng của Việt Nam để trao đổi thông tin, giao dịch làm ăn ... (tại vùng biên giới giáp ranh).
Có ý kiến xử lý đối với các doanh nghiệp chưa bố trí điểm cài đặt thông tin thuê bao ở trung tâm một số xã vùng sâu, vùng xa (chủ yếu do không có điện, nhân viên phục vụ....).
Đề nghị Bộ có hướng dẫn về thủ tục thay đổi thông tin thuê bao hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng thuê bao di động trả trước, trả sau. Mặt dù đã có chế tài xử phạt đối với việc sử dụng thuê bao đăng ký thông tin không chính xác hay sử dụng thuê bao không chính chủ, nhưng việc kiểm tra đối với thuê bao cá nhân của người đang sử dụng là rất khó thực hiện.
Trả lời
1. Về vấn đề tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cài đặt lại thông tin thuê bao di động trả trước:
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi đăng ký sử dụng dịch vụ di động trả trước (có tính đến khó khăn, thuận lợi khi triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp), tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 04/2012/BTTTT ngày 13/4/2012 (Thông tư 04) qui định về quản lý thuê bao di động trả trước như sau: “Tại mỗi phường, xã trên cả nước các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chiếm thị phần khống chế phải triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao...”. Qui định này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng sử dụng dịch vụ, trong đó bao gồm cả các đối tượng sử dụng ở vùng sâu, vùng xa được đăng ký thông tin thuê bao trả trước ngay tại địa phương mình công tác, sinh sống. Về phía doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, Thông tư 04 cũng cho phép, khuyến khích doanh nghiệp di động hợp tác với nhau và hợp tác với các bưu cục, bưu điện của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng công ty Bưu điện Việt Nam) và các doanh nghiệp bưu chính khác để dùng chung cơ sở hạ tầng. Bộ cũng đã tổ chức buổi ký biên bản hợp tác giữa Doanh nghiệp di động với doanh nghiệp bưu chính để tận dụng tối đa hạ tầng dùng chung, giảm đầu tư, chi phí… chính là giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc triển khai điểm đăng ký thuê bao của mình.
- Việc quản lý thuê bao di động trả trước là một công tác thường xuyên, liên tục và liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh của đất nước đồng thời ảnh hưởng đến nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ và kinh doanh của các doanh nghiệp di động. Các qui định tại Thông tư 04 được xây dựng theo nguyên tắc áp dụng chung cho tất cả các đối tượng tham gia sử dụng dịch vụ. Để tránh việc tổ chức thực hiện không thống nhất trong quản lý thuê bao di động trả trước trên toàn lãnh thổ Việt Nam thì tất cả mọi đối tượng sử dụng dịch vụ và các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghiêm các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước trong đó có việc thực hiện qui định về sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) để khai báo thông tin thuê bao khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Theo qui định, Bộ TTTT không được phép quy định khác đối với các đối tượng không có CMND như kiến nghị của Sở. Mọi đối tượng sử dụng dịch vụ đều phải sử dụng CMND khi khai báo thông tin thuê bao trả trước.
2. Vấn đề xử lý các doanh nghiệp chưa bố trí điểm cài đặt thông tin thuê bao ở trung tâm một số xã vùng sâu, vùng xa (do không có điện, không có sóng và không có nhân viên phục vụ…).
Chỉ khi có điện và có sóng thì doanh nghiệp mới triển khai cung cấp dịch vụ di động cho người sử dụng dịch vụ. Nếu không có nguồn điện (bao gồm cả việc sử dụng acqui, máy phát điện…) dẫn đến không có trạm BTS phát sóng di động thì cũng không có người sử dụng dịch vụ và không nhất thiết phải triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các vùng này. Trong quản lý thuê bao trả trước sẽ không tránh khỏi vướng mắc phát sinh, Bộ tiếp thu ý kiến của Sở và sẽ nghiên cứu, xem xét bổ sung, sớm áp dụng vào thời điểm thích hợp.
3. Về vấn đề hướng dẫn thủ tục thay đổi thông tin thuê bao hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng thuê bao di động:
Tại Điều 6, Thông tư 04 qui định: Chủ thuê bao đang sử dụng dịch vụ di động trả trước nhưng chưa đăng ký thông tin thuê bao hay Chủ thuê bao thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký đều phải thực hiện đăng ký thông tin thuê bao theo trình tự thủ tục qui định rõ tại Điều 7, Thông tư 04.

8. Sở TTTT Điện Biên
Câu 1
: Đề nghị Bộ có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc cài đặt lại thông tin thuê bao di động trả trước đối với các đối tượng:
+ Nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới ở xa điểm cài đặt thông tin của doanh nghiệp.
+ Người dân không biết tiếng phổ thông, không có giấy chứng minh thư nhân dân.
+ Người dân nước bạn sống bên kia biên giới đang sử dụng dịch vụ các nhà mạng của Việt Nam để trao đổi thông tin, giao dịch làm ăn ... (tại vùng biên giới giáp ranh).
Có ý kiến xử lý đối với các doanh nghiệp chưa bố trí điểm cài đặt thông tin thuê bao ở trung tâm một số xã vùng sâu, vùng xa (chủ yếu do không có điện, nhân viên phục vụ....)
Đề nghị Bộ có hướng dẫn về thủ tục thay đổi thông tin thuê bao hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng thuê bao di động trả trước, trả sau. Mặt dù đã có chế tài xử phạt đối với việc sử dụng thuê bao đăng ký thông tin không chính xác hay sử dụng thuê bao không chính chủ, nhưng việc kiểm tra đối với thuê bao cá nhân của người đang sử dụng là rất khó thực hiện
Trả lời
Tương tự trả lời tại Câu 3 của Sở TTTT Cà Mau.
 
Câu 2: Đề nghị Bộ sớm ban hành Quy chế xuất bản bản tin (thay thế quy chế ban hành kèm theo Quyết định 53/2003/QÐ-BVHTT), đồng thời xác định rõ căn cứ pháp lý để phân định việc xuất bản bản tin thuộc loại ấn phẩm báo chí hay ấn phẩm xuất bản).
Trả lời
Hiện nay, Bộ đang tiến hành xây dựng và hoàn chỉnh Thông tư về xuất bản bản tin để thay thế Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT cho phù hợp với thực tế và sẽ được ban hành trong thời gian tới.
Về phân định bản tin là loại ấn phẩm báo chí hay ấn phẩm xuất bản: Theo quy định của pháp luật thì bản tin không thuộc loại hình báo chí mà là ấn phẩm thông tin; xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, thông tin về kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam.
 
Câu 3: Đề nghị Bộ phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành Thông tư Liên tịch quy định về Chức danh Giám đốc CNTT trong các cơ quan nhà nước, quy định về việc tuyển dụng cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước và chế độ phụ cấp đặc thù cho đội ngũ này.
Trả lời
Hiện nay, nhiều tỉnh, thành phố đã có cơ chế trả lương, phụ cấp đặc thù cho đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực CNTT. Nguồn kinh phí được trích từ ngân sách của địa phương. Đề nghị Sở nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo UBND tỉnh áp dụng cơ chế này để giữ, thu hút thêm cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở địa phương.

9. Sở TTTT Hà Nam
Câu 1:
Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Trong đó cần hướng dẫn cụ thể về:
- Lưu trữ thông tin;
- Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập.
Trả lời
Thực hiện Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, Bộ TTTT và Bộ Nội vụ đang phối hợp xây dựng văn bản hướng dẫn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban biên tập trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Bộ đang phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều Luật lưu trữ, trong đó có quy định về lưu trữ điện tử.
 
10. Sở TTTT thành phố Hà Nội
Câu 1:
Sở TTTT Hà Nội nhận được một số hồ sơ đề nghị cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh của một số khách sạn, khu căn hộ, Trung tâm thương mại có khách nước ngoài lưu trú trên địa bàn; trong đó có việc khách sạn, khu căn hộ, Trung tâm thương mại thỏa thuận sử dụng địa điểm hệ thống truyền hình vệ tinh bao gồm Anten, máy thu tín hiệu tại địa điểm của một đơn vị được khách sạn thuê và đơn vị đó có trách nhiệm truyền dẫn tín hiệu truyền hình vệ tinh của các kênh không có trong hệ thống truyền hình trả tiền tại Việt Nam đến khách sạn, khu căn hộ, Trung tâm thương mại. Để có đủ cơ sở pháp lý cũng như đảm bảo việc nhất quán trong quản lý cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh đối với các tổ chức có khách nước ngoài lưu trú trên địa bàn, đề nghị Bộ có hướng dẫn đối với các trường hợp nêu trên).
Trả lời
1. Theo quy định tại Điều 6, Quy chế Quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, các đối tượng được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ gồm:
+ Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Các cơ quan báo chí;
+ Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
+ Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
Các tổ chức không thuộc nhóm đối tượng nêu trên có người nước ngoài làm việc và cá nhân người nước ngoài chỉ được thu kênh truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đặt thiết bị thu tín hiệu.
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, lắp đặt thiết bị thu và sử dụng tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam phải tuân theo quy định tại Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị được phân cấp quản lý và xét, cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương mình.
2. Ngày 22/8/2012, Bộ TTTT đã có văn bản số 2223/BTTTT-PTTH&TTĐT hướng dẫn cụ thể hơn việc thu chương trình truyền hình nước ngoài của người nước ngoài tại các khách sạn để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, hạn chế việc ảnh hưởng của Quy chế này đối với khách du lịch nước ngoài và người nước ngoài công tác tại Việt Nam. Tuy nhiên, các khách sạn phải bảo đảm yêu cầu chỉ những người nước ngoài mới xem được những kênh chương trình trực tiếp không qua biên tập, biên dịch bằng các biện pháp kỹ thuật.
Về góc độ quản lý tần số: Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 1 của Thông tư 03/2012/TT-BTTTT ngày 20/3/2012 của Bộ TTTT, quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện. Đề nghị Sở TTTT Hà Nội theo thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế của địa phương xem xét các biện pháp quản lý, cấp phép phù hợp với các quy định đã nêu trên.

Câu 2: Hiện nay, Sở TTTT Hà Nội đang xây dựng Quy hoạch phát triển báo chí thành phố Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Nội dung Quy hoạch báo chí của Thành phố phải đảm bảo bám sát các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Thành phố đến năm 2020 tầm nhìn 2030 và Quy hoạch Báo chí Toàn quốc đến năm 2020. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Quy hoạch Báo chí Toàn quốc đến năm 2020 vẫn chưa được ban hành. Đề nghị Bộ sớm trình Chính phủ ban hành Quy hoạch trên để địa phương có sơ sở xây dựng quy hoạch của mình.
Trả lời
Ngày 14/9/2010, Ban Cán sự Đảng Chính phủ họp cho ý kiến về định hướng quy hoạch đối với báo chí in đến năm 2020, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ đã kết luận giao Bộ TTTT chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các Bộ, cơ quan liên quan và căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về công tác tư tưởng lý luận, báo chí đề xuất, kiến nghị những vấn đề còn vướng mắc cần tháo gỡ, những định hướng lớn và những nguyên tắc, tiêu chí cụ thể trong sắp xếp, quy hoạch đối với từng loại hình báo chí trong một quy hoạch tổng thể chung đến năm 2020.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ, Bộ TTTT sẽ xây dựng Quy hoạch tổng thể hệ thống báo chí (gồm cả báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử) để trình trong năm 2013. Quy hoạch báo chí toàn quốc được ban hành thì các Bộ, ngành, địa phương sẽ căn cứ vào để xây dựng Quy hoạch báo chí của Bộ, ngành, địa phương mình. 
 
Câu 3: Tại Mục 4, Phần B, Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ TTTT có nêu: “Bộ TTTT chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT tại điểm hướng dẫn đăng ký quảng cáo trên mạng thông tin máy tính theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại khoản 58 mục I phần A của Phụ lục này, ban hành trước ngày 31/3/2011”; Khoản 58 mục I phần A, Nghị quyết số 71/NQ-CP quy định về thủ tục “Đăng ký quảng cáo trên mạng thông tin máy tính”: “Phân cấp thủ tục này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện”. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện, đề nghị Bộ TTTT sớm có hướng dẫn.
Trả lời
Hiện nay, Luật Quảng cáo được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 21/6/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2013. Theo đó, Luật Quảng cáo đã quy định rõ các điều khoản về thực hiện quảng cáo trên báo chí, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác. Ngay sau khi Luật Quảng cáo chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành.
 
 
Câu 4: Đề nghị Chính phủ sớm xây dựng quy hoạch phát triển hoạt động xuất bản để các địa phương có căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển hoạt động xuất bản ở địa phương mình, trong đó, cần tính đến việc quy hoạch mạng lưới các cửa hàng sách, trung tâm sách, khu công nghiệp in để góp phần nâng cao văn hóa đọc, thuận tiện trong hoạt động sản xuất và giảm bớt ô nhiễm môi trường; sớm ban hành tiêu chuẩn về sách Việt Nam (để khắc phục tình trạng in và tiêu thụ, phát hành sách in nối bản không đạt chuẩn).
Trả lời
Năm 2011, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản, In, Phát hành sách đến năm 2020. Sau đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ đạo Bộ tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện dự thảo Quy hoạch theo hướng bám sát các quy định của Luật Xuất bản được Quốc hội thông qua để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hiện tại Bộ đang khẩn trương triển khai hoàn thiện và dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2013.
 
Câu 5: Một số quy định trong Luật Xuất bản mới được Quốc hội thông qua cần sớm có văn bản hướng dẫn thực hiện: quản lý việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; điều kiện về vệ sinh môi trường trong cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
Trả lời
Hiện tại, Bộ đang tích cực xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản 2012 trong đó có quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện về hoạt động và quản lý xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử. Đối với quy định về điều kiện vệ sinh môi trường trong cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm sẽ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
 
Câu 6: Đề nghị làm rõ một số nội dung tại Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC ngày 10/01/2011:
+ Điều 1 của Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC quy định: “Thông tư này hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do các nhà xuất bản thực hiện”. Vậy việc xuất bản sách, tài liệu không do các nhà xuất bản thực hiện (xuất bản tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, tổ chức địa phương) có sử dụng ngân sách nhà nước của địa phương nằm ngoài quy định của Thông tư này? Thực tế tại các địa phương, hàng năm các cơ quan, tổ chức dùng ngân sách nhà nước để thực hiện việc xuất bản sách, tài liệu không kinh doanh với số lượng khá lớn (ở Hà Nội, năm 2012, đến thời điểm này có hơn 60 tài liệu không kinh doanh được xuất bản, có tài liệu in đến hàng vạn bản). Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC quy định rất chặt chẽ về thể loại, danh mục xuất bản phẩm, giá xuất bản phẩm, địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng… Nếu các loại sách, tài liệu xuất bản dưới hình thức tài liệu không kinh doanh không phải thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC thì sẽ rất khó quản lý, có thể dẫn đến tình trạng trùng lặp về tên xuất bản phẩm, đối tượng nhận xuất bản phẩm, gây lãng phí.
+ Tại đa số các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời là cơ quan chủ quản của nhà xuất bản địa phương. Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch đặt hàng xuất bản phẩm, lập và duyệt danh mục xuất bản phẩm đặt hàng đều là trách nhiệm của UBND cấp tỉnh. Đề nghị Bộ có hướng dẫn cụ thể hơn đối với việc thực hiện Thông tư 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC tại các địa phương.
Trả lời
Tại Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BTTTT-BTC, đã quy định rõ về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, cơ quan đặt hàng xuất bản phẩm cũng như việc xây dựng, duyệt kế hoạch, tổng hợp, phân bổ kinh phí và quyết toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm. Theo đó, các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này phải thực hiện đúng quy định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện của mình. Tuy nhiên, Bộ ghi nhận ý kiến đóng góp của Sở và sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định trên cho phù hợp với thực tiễn trong thời gian tới.
 
Câu 7: Việc đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước đang được Bộ TTTT tiến hành hàng năm. Tuy nhiên, việc đánh giá hiện tại mới dừng ở số lượng trang thiết bị, phần mềm, dịch vụ công... mà chưa đánh giá được mức độ ứng dụng để xác định thực chất hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ công dân, doanh nghiệp.
Trả lời
Thời gian qua, Bộ TTTT đã triển khai đánh giá ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, trong đó tập trung đánh giá vào các nội dung môi trường pháp lý, hạ tầng, phần cứng, phần mềm, nguồn nhân lực CNTT, hiệu quả ứng dụng CNTT như tỷ lệ văn bản điện tử được trao đổi qua mạng; số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến; hiệu quả của việc ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa để xử lý đúng hạn các hồ sơ. Thời gian tới, Bộ sẽ tiếp tục tập trung theo hướng đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT.
 
11. Sở TTTT Quảng Ngãi
Câu 1:
Quy định cụ thể và lộ trình chuyển đổi băng tần (54 - 68 MHz) sử dụng cho hệ thống truyền thanh cơ sở tại địa phương theo Quy hoạch tại Quyết định số 22 /2009/QĐ-TTg 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Trả lời:
Tính đến hết tháng 11/2012, Bộ TTTT đã cấp được hơn 3000 giấy phép cho truyền thanh không dây (TTKD), trong cả hai băng tần 54-68 MHz và 87-108 MHz. Trong đó, số đài hoạt động trong băng tần 54-68 MHz chiếm 28.16% và trong băng tần 87-108 MHz chiếm 71.83%.
Việc chuyển đổi các đài TTKD từ băng tần 87-108 MHz sang băng tần 54-68 MHz yêu cầu phải đầu tư mới toàn bộ thiết bị phát và phần thu của loa đang hoạt động, gây lãng phí ngân sách. Vì vậy, để cân đối, hài hòa các lợi ích, tại dự thảo Thông tư về quy hoạch phân bổ kênh tần số cho phát thanh FM băng tần 87-108 MHz đến năm 2020 đã định hướng quy định đối với đài TTKD như sau:
- Không đầu tư mới, không cấp mới giấy phép cho đài TTKD trong băng tần 87-108 MHz;
- Các đài TTKD mới trang bị sẽ được cấp phép hoạt động trong băng tần 54-68 MHz;
- Các đài TTKD đã được cấp phép trong băng tần 87-108 MHz được tiếp tục gia hạn giấy phép với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các đài phát sóng phát thanh FM, đài phát lại phát thanh FM, các hệ thống thông tin vô tuyến khác;
- Khi gây nhiễu có hại tới các đài phát sóng phát thanh FM, đài phát lại phát thanh FM, các hệ thống thông tin vô tuyến khác, thì đài TTKD hoạt động ở băng tần 87-108 MHz phải áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật để loại bỏ nhiễu có hại; trường hợp không loại bỏ được nhiễu có hại thì phải ngừng hoạt động. Như vậy, đối với các đài TTKD đã được cấp phép hoạt động trong băng tần 87-108 MHz, có chất lượng phát xạ đảm bảo quy chuẩn, không gây nhiễu có hại thì không bắt buộc phải chuyển đổi sang băng tần 54-68 MHz. Ngày 23/01/2013, Bộ TTTT đã ban hành Thông tư 04/2013/TT-BTTTT, quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020. 
 
Câu 2: Liên Bộ TTTT, Bộ Giao thông Vận tải xem xét bãi bỏ hoặc sửa đổi Thông tư số 07/2000/TTLT-BGTVT-TCBĐ ngày 11/12/2000 của Bộ GTVT và Tổng cục Bưu điện hướng dẫn xây dựng công trình thông tin bưu điện trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường bộ. Liên Bộ TTTT và Bộ Tài chính hướng dẫn định mức kinh phí sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong cơ quan Đảng nhà nước. Hiện tại Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT ngày 11/02/2010 về việc ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên ở địa phương không thể áp dụng vì chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trả lời
Căn cứ Điều 81 Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên tịch số 07/TTLT-BGTVT-BĐ ngày 11/12/2000 của Bộ Giao thông Vận tải và Tổng Cục Bưu điện (nay là Bộ TTTT) còn hiệu lực thi hành; trên thực tế cũng đang được áp dụng để triển khai theo Công văn số 1292/BTTTT-VP ngày 24/5/2012 của Bộ TTTT thông báo ý kiến của Bộ về các công trình liên quan đến Thông tư liên tịch số 07/TTLT-BGTVT-BĐ.
Căn cứ theo quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Giao thông Vận tải là đơn vị chủ trì, xây dựng Thông tư tuy nhiên đến nay Bộ Giao thông vận tải vẫn chưa đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Bộ.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Bộ TTTT sẽ đưa việc xây dựng văn bản thay thế Thông tư liên tịch số 07/TTLT-BGTVT-BĐ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Bộ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp với các cơ quan hữu quan của Bộ Giao thông Vận tải nghiên cứu, xây dựng và trình Lãnh đạo 2 Bộ xem xét, ký ban hành văn bản thay thế theo quy định của pháp luât hiện hành.
Về kiến nghị liên quan đến Thông tư 06/2010/TT-BTTTT ngày 11/02/2010, căn cứ quy định tại Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông (điểm c khoản 2 Điều 5), Bộ đã ban hành Thông tư 06/2010/TT-BTTTT ngày 11/02/2010 về việc ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính. Theo quy định tại Điều 1, Thông tư 06/2010/TT-BTTTT, giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước được áp dụng trong phạm vi toàn quốc; do đó, Thông tư 06 đã có hiệu lực thi hành không cần hướng dẫn của Bộ Tài chính.
 
12. Sở TTTT Quảng Nam
Câu 1:
Đề nghị Bộ TTTT ban hành quy định cơ chế hoạt động của Đài PTTH tỉnh, Đài TTTH cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã (phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ cấu tổ chức, định mức biên chế, kinh phí...).
 Hướng dẫn cụ thể, kịp thời về hồ sơ và thủ tục đối với việc xin cấp đăng ký danh mục các kênh truyền hình, phim truyện, các dịch vụ gia tăng để các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện đúng quy định, tránh để tồn đọng kéo dài.
 Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ, công tác quản lý nhà nước về hoạt động truyền hình trả tiền cho các Sở TTTT, các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.
Trả lời
Ngày 27/7/2010, liên Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện. Thông tư đã quy định:
1. Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh: “Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh) là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ TTTT; Sở TTTT thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của UBND cấp tỉnh. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”.
2. Đối với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền huyện. Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện, quản lý nhà nước của Sở TTTT, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh. UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo quy định của pháp luật”.
Đồng thời, Bộ TTTT cũng đã có văn bản số 3599/BTTTT-PTTH&TTĐT, ngày 27/7/2010 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy định các chức danh và mức phụ cấp hoạt động không chuyên trách đối với các Đài Truyền thanh xã. Trong đó đã đề xuất:
1. Đối với Đài truyền thanh có quy mô toàn xã các chức danh được quy định là:
- Trưởng Đài Truyền thanh xã;
- Người vận hành, khai thác và quản lý kỹ thuật;
- Người biên tập và thể hiện bản tin hàng ngày.
2. Những nơi không có đài truyền thanh quy mô toàn xã mà có đài truyền thanh thôn, bản thì người phục trách đài truyền thanh là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản.
3. Mức phụ cấp cho các chức danh: Theo Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân caaos tỉnh quy định với mức không quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu. Do tính chất công việc phải duy trì hoạt động thường xuyên liên tục và mang tính chuyên ngành vì vậy xem xét để xếp mức phụ cấp:
- Trưởng Đài truyền thanh xã hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung;
- Các chức danh khác hưởng mức phụ cấp không quá 80% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã;
- Người phụ trách đài truyền thanh thôn, bản hưởng mức phụ cấp không quá 50% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã.
Tùy điều kiện thực tế các tỉnh và thành phố có quy định cụ thể về số lượng các chức danh và mức phụ cấp cho phù hợp.
Trong thời gian tới, để tạo điều kiện cho các Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh, Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và đặc biệt là các truyền thanh cơ sở hoạt động ngày càng tốt hơn, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tiếp tục xây dựng và ban hành quy định cơ chế hoạt động của Đài PTTH tỉnh, Đài TTTH cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã.
Về đề nghị hướng dẫn cụ thể, kịp thời về hồ sơ và thủ tục đối với việc xin cấp đăng ký danh mục các kênh truyền hình, phim truyện, các dịch vụ gia tăng để các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền thực hiện đúng quy định, tránh để tồn đọng kéo dài:
Ngày 24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền (Quy chế). Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài. Quy chế phân định rõ chính sách quản lý hạ tầng theo quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý dịch vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí.
Ngày 21/10/2011, Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTTTT ban hành mẫu tờ khai đăng ký, mẫu đơn đề nghị cấp phép, mẫu chứng nhận đăng ký và mẫu giấy phép quy định tại Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, trong đó có quy định về mẫu Đơn đăng ký cung cấp danh mục kênh chương trình trên dịch vụ truyền hình trả tiền; Giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình trên dịch vụ truyền hình trả tiền; Đơn đăng ký tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu; Giấy chứng nhận đăng ký tên đơn vị cung cấp phim kèm theo danh mục các chương trình phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu. Đề nghị các đơn vị, tổ chức căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật đã nêu trên để thực hiện.
 
Câu 2: Đề nghị Bộ nên có quy định mức thu phí, lệ phí cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và xuất bản bản tin; tổ chức tập huấn chuyên sâu đối với công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Báo chí và Xuất bản. Đồng thời có văn bản quy định lại chế độ thù lao đọc lưu chiểu xuất bản phẩm vì văn bản của Bộ Văn hóa thể thao trước đây đã quá cũ, không còn phù hợp.
Trả lời
Tại Điều 25, 39, 41 của Luật Xuất bản đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 có quy định về thu một số loại phí và lệ phí. Bộ TTTT cũng đã đề xuất xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc, kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm lưu chiểu, xuất bản phẩm nhập khẩu (thay thế Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BVHTT-BTC). Hiện nay Bộ đang xây dựng Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản, trong đó sẽ có hướng dẫn về thu phí và lệ phí theo quy định của Luật. Mặt khác, trong năm 2013, Bộ sẽ tổ chức các lớp tập huấn, tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về báo chí, xuất bản cho các cán bộ phụ trách công tác quản lý báo chí, xuất bản của các Sở TTTT.
 
Câu 3: Về tổ chức bộ máy TTTT cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
* Đối với cấp huyện: Đề nghị thành lập phòng thông tin và truyền thông là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện về việc quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
* Đối với cấp xã: Đề nghị bố trí 01 công chức cấp xã phụ trách về lĩnh vực thông tin và truyền thông (hiện nay theo Nghị định 92 là bố trí 01 cán bộ không chuyên trách).
* Đối với Sở: Đề nghị phối hợp thường xuyên hơn nữa với UBND các tỉnh trong việc chỉ đạo lĩnh vực thông tin và truyền thông ở cơ sở; Đề nghị Bộ hướng dẫn cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở theo hướng có từ 40 đến 60 biên chế. Đồng thời thống nhất số lượng các phòng chức năng thuộc Sở trên toàn quốc (hiện nay có Sở thành lập 6 phòng, có Sở thành lập 7 phòng).
Trả lời
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang nghiên cứu, xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong quá trình xây dựng Nghị định, Bộ TTTT sẽ chủ động đóng góp ý kiến về vấn đề này.
- Về hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở và bố trí 01 cán bộ phụ trách về lĩnh vực thông tin và truyền thông ở cấp xã: 
Bộ TTTT đã đề xuất Chính phủ bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin cơ sở trong nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII. Đồng thời, sau một thời gian thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và 14/2008/NĐ-CP, một số vấn đề chưa phù hợp đã bộc lộ. Khi Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức mới của Bộ TTTT được ban hành, Bộ sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Trong đó sẽ đề cập tới vấn đề bố trí đủ biên chế để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại địa phương.
 
Câu 4: Đề nghị Bộ ban hành lại Quy chế thi đua, khen thưởng thay cho Quyết định 876/2009/QĐ-BTTTT mà Bộ đã ban hành năm 2009 vì sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng theo đó nội dung Quy chế thi đua của Bộ có nhiều điểm nội dung không còn phù hợp. Vừa qua Bộ có dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2012/NĐ-CP, các Sở đã tham gia góp ý nhưng chưa thấy Bộ ban hành.
Trả lời
Ngày 05/3/2013, Bộ đã ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BTTTT về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông. Đề nghị Sở căn cứ quy định tại Thông tư để áp dụng, triển khai.
 
13. Sở TTTT Vĩnh Long
Câu 1
: Đề nghị Bộ chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp cho Sở TTTT tài khoản/user để đăng nhập vào hệ thống đăng ký thông tin thuê bao của các điểm giao dịch, đại lý ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước để kiểm tra thông tin khi cần thiết.
Trả lời
Căn cứ Điểm c, Điều 6, Luật Viễn thông và Khoản 2, Điều 10; Khoản 1, Điều 14 của Thông tư 04/2012/TT-BTTTT, cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động luôn đảm bảo sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước và được kết nối với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông. Hiện nay, Bộ TTTT đang đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông của cơ quan quản lý viễn thông nhằm kiểm tra, giám sát các số liệu báo cáo của doanh nghiệp liên quan đến công tác quản lý nghiệp vụ viễn thông trong đó có các thông tin liên quan đến thuê bao trả trước, khuyến mại, tài nguyên viễn thông... .Các Sở TTTT, trong trường hợp cần thiết, được quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Bộ sẽ xem xét kiến nghị của các Sở để nghiên cứu và xây dựng quy định cho phép các Sở được kết nối vào hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của Cục Viễn thông hoặc của doanh nghiệp viễn thông để truy nhập hệ thống đăng ký thông tin thuê bao của các điểm giao dịch, đại lý ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước để kiểm tra thông tin trên địa bàn khi cần thiết theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Đề nghị điều chỉnh Phụ lục 2 danh mục các kênh chương trình truyền hình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương tại Thông tư 09/2012/TT-BTTTT, ngày 06/7/2012 của Bộ cho phù hợp với giấy phép hoạt động truyền hình số 348/GP-BTTTT ngày 01/3/2012.
Trả lời
Ngày 06/7/2012, Bộ TTTT ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BTTTT quy định danh mục kênh chương trình truyền hình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu. Trong đó, có 2 danh mục gồm:
Phụ lục 1: Danh mục kênh chương trình truyền hình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia, gồm 10 kênh (VTV1, VTV2, VTV4, VTV5 của Đài Truyền hình Việt Nam; VTC1, VTC10, VTC14, VTC16 của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC; Vnews của Trung tâm Truyền hình Thông tấn- Thông tấn xã VN; Anninh TV của Trung tâm Điện ảnh, Phát thanh, Truyền hình Công an nhân dân- Bộ Công an).
Phụ lục 2: Danh mục kênh chương trình truyền hình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương gồm 62 kênh thời sự - chính trị tổng hợp của 62 Đài PTTH địa phương (trừ Đài Phú Yên do thời điểm đó chưa có hoạt động truyền hình).
Tuy nhiên, sau khi Thông tư được ban hành, Bộ TTTT thấy rằng tại Phụ lục 2 của Thông tư có một trường hợp biểu tượng kênh chương trình thời sự - chính trị tổng hợp quy định trong thông tư không thống nhất với kênh và biểu tượng kênh chương trình thời sự - chính trị tổng hợp quy định trong Giấy phép hoạt động truyền hình của Đài PT&TH Vĩnh Long do trong quá trình xây dựng Thông tư, Bộ TTTT đã có văn bản yêu cầu các đài đăng ký kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Đài. Tuy nhiên, Đài PT&TH Vĩnh Long khi đó đăng ký kênh và biểu tượng kênh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Đài là một kênh (có biểu tượng là THVL2), khi làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động truyền hình lại đăng ký kênh thời sự - chính trị tổng hợp (kênh chương trình được Thông tư xác định là kênh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu) là một kênh khác (với biểu tượng THVL1). Điều này đã dẫn đến sự không thống nhất như đã nêu ở trên.
Sự không thống nhất này đã dẫn đến hiểu lầm cho một số đơn vị và gây khó khăn cho các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trong quá trình triển khai việc truyền dẫn, phát sóng kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
Để giải quyết tình trạng trên, có 02 phương án:
- Phương án 1: Điều chỉnh lại biểu tượng kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư số 09/2012/TT-BTTTT từ THVL2 thành THVL1. Phương án này đòi hỏi thời gian và trình tự thủ tục hết sức phức tạp vì phải tuân theo các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phương án 2: Điều chỉnh lại biểu tượng kênh chương trình thời sự- chính trị tổng hợp (chính là kênh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu) quy định tại Giấy phép hoạt động truyền hình của Đài PTTH Vĩnh Long. Đây là phương án nhanh gọn hơn. Tuy nhiên sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu kênh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Đài vì biểu tượng là THVL2.
Đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Long, Đài PTTH Vĩnh Long đề xuất lựa chọn phương án xử lý để giải quyết tình trạng trên.
 
 
Câu 3: Đề nghị Bộ quy định bắt buộc khi triển khai các dự án có phần mềm máy tính phải cài đặt được trên hệ điều hành nguồn mở và khuyến khích khai thác sử dụng được trên thiết bị di động. Bộ có ý kiến với Bộ Quốc phòng (Cục 893 - Ban Cơ yếu Chính phủ) hoàn chỉnh lại bộ công cụ phần mềm ứng dụng chứng thư số cài đặt được trên hệ điều hành nguồn mở (Ubuntu máy trạm) theo thông tư 41/2009/TT-BTTTT.
Trả lời
Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng phần mềm có bản quyền, phần mềm nguồn mở trong cơ quan nhà nước, theo đó dự thảo Chỉ thị sẽ có nhiều quy định bắt buộc các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng PMNM. Bộ TTTT dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ vào đầu tháng 7/2013.
Câu 4: Đề nghị Bộ TTTT phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử theo khoản 4, Điều 21, Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Trả lời
Thực hiện Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, hiện tại Bộ TTTT và Bộ Nội vụ đang phối hợp xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban biên tập trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Dự kiến Thông tư sẽ được ban hành trong tháng 9/2013.
 

 

14. Sở TTTT Hải Phòng
Câu 1
: Bộ cần phân cấp quản lý nhà nước về địa phương các lĩnh vực: quảng cáo trên báo chí, trang thông tin điện tử; cấp phép quản lý trang thông tin điện tử, thẩm định hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho các đơn vị trên địa bàn.
Trả lời
- Đối với hoạt động quảng cáo trên báo chí, trang thông tin điện tử:
Hiện nay, Luật Quảng cáo được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 21/6/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2013. Theo đó, Luật Quảng cáo đã quy định rõ các điều khoản về thực hiện quảng cáo trên báo chí, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác. Ngay sau khi Luật Quảng cáo chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT đã phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với việc cấp phép quản lý trang thông tin điện tử:
Theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, Bộ TTTT đã thí điểm phân cấp cho Sở TTTT thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thẩm định hồ sơ và cấp phép các trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động.
Đến thời điểm hiện nay, Bộ TTTT đã hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dich vụ Internet, theo đó Bộ TTTT dự kiến phân cấp thủ tục hành chính cho Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện cấp giấy phép hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp đối với các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động. Sau khi Nghị định mới chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT sẽ xây dựng các thông tư hướng dẫn thi hành.
- Đối với việc thẩm định hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho các đơn vị trên địa bàn.
Ngày 24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền (Quy chế). Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài.
Theo các quy định của Quy chế, việc cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ theo phạm vi toàn quốc hoặc khu vực nhằm tạo cơ chế để những đơn vị, doanh nghiệp có tiềm lực đủ mạnh về nhân sự, công nghệ kỹ thuật và tài chính cung cấp nội dung chương trình, cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền vừa bảo đảm nhu cầu thông tin của người xem, vừa bảo đảm yêu cầu phát triển, ứng dụng công nghệ hiên đại, tránh sự phát triển manh mún, dàn trải, lạc hậu về công nghệ; không cấp phép theo địa bàn hành chính tỉnh, thành phố. Vì vậy, sẽ không thực hiện việc phân cấp cho Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Quy chế. Đề nghị các Sở TTTT nghiên cứu kỹ các quy định của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền để thực hiện.
 

Câu 2: Đề nghị Bộ TTTT sửa đổi hướng dẫn về thời hạn giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài: nên căn cứ theo đơn đặt hàng, hoặc hợp đồng gia công giữa doanh nghiệp (cơ sở in) với tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in. Điều này vẫn đảm bảo được mục tiêu về quản lý nhà nước đồng thời cắt giảm gánh nặng và chi phí hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trả lời
Bộ TTTT tiếp thu kiến nghị của Sở TTTT Hải Phòng và sẽ nghiên cứu để xây dựng các quy định phù hợp tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản năm 2012 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
Câu 3: Đề nghị Bộ TTTT điều chỉnh quy trình cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế như sau: Sau khi thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân, Sở TTTT có công văn đề nghị Hải quan cho mở tờ khai, niêm phong xuất bản phẩm, để chủ hàng chuyển đến Sở TTTT mở niêm phong, kiểm tra, thẩm định và cấp giấy phép. Trong trường hợp phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm pháp luật, Sở TTTT sẽ yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu xuất bản phẩm tiêu hủy hoặc tái xuất số xuất bản phẩm đó.
Đề nghị sửa đổi quy định về mức phí thẩm định đối với xuất bản phẩm nhập khẩu vì mức phí quy định từ năm 2006 quá thấp, trong khi hầu hết xuất bản phẩm nhập khẩu là tiếng nước ngoài, chi phí cho việc dịch cao.
Trả lời
- Về điều chỉnh quy trình cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: Hiện nay, Sở TTTT các tỉnh, thành phố đang thực hiện tốt các quy định của Luật Xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành về việc cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh. Việc đề nghị điều chỉnh quy trình cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của Sở TTTT Hải Phòng sẽ phát sinh thêm thủ tục hành chính. Đối với Danh mục nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Sở TTTT Hải Phòng có thể cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tạm thời để thông quan và tổ chức thẩm định. Căn cứ vào kết quả thẩm định, Sở sẽ cấp giấy phép hoặc yêu cầu tái xuất các xuất bản phẩm đó.
- Về sửa đổi quy định về mức phí thẩm định đối với xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh: Bộ TTTT đang phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên Bộ hướng dẫn định mức về chế độ thù lao đọc, kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu, xuất bản phẩm nhập khẩu cho phù hợp với thực tế hiện nay.
 

Câu 4.
4.1.
Đề nghị Bộ sớm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động của các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của cơ quan báo chí tại các địa phương, quy định đối với hoạt động của phóng viên hoạt động thường xuyên trên địa bàn nhưng không đăng ký văn phòng đại diện và phóng viên thường trú.
Trả lời:
Việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí tại các địa phương đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31/12/2008 của Bộ TTTT trong đó đã quy định rõ về điều kiện thành lập cơ quan đại diện, tiêu chuẩn phóng viên thường trú, hồ sơ, thủ tục thành lập cơ quan đại diện, hoạt động của cơ quan đại diện và phóng viên thường trú.
4.2. Đề nghị Bộ TTTT điều chỉnh về thẩm quyền xử lý vi phạm của Sở TTTT các tỉnh, thành đối với các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí Trung ương tại các địa phương. Vì hiện tại theo Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản, quy định thẩm quyền xử phạt là Chánh Thanh tra Bộ. Điều này, dẫn đến tình trạng, Sở TTTT là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về văn phòng đại diện nhưng không có quyền hạn đối với xử lý sai phạm. Khi xảy ra vụ việc cụ thể, không chủ động xử lý được sai phạm, mà phải có ý kiến báo cáo Thanh tra Bộ, gây mất thời gian và giảm vai trò quản lý của cấp Sở tại đối với văn phòng đại diện, phóng viên thường trú tại các địa phương.
Trả lời
Bộ TTTT hiện đang chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản thay thế Nghị định số 02/2011/NĐ-CP và dự kiến sẽ trình Chính phủ trước 01/7/2013 để xem xét, ban hành.


Câu 5: Đề nghị Bộ TTTT ban hành Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết việc quản lý các kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền; việc biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền; vấn đề liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
Trả lời
Các nội dung trên đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể:
- Về quản lý kênh truyền hình nước ngoài trên truyền hình trả tiền.
Ngày 24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài.
Triển khai thực hiện Quy chế, trong thời gian qua, Bộ TTTT đã xây dựng và ban hành một số văn bản như:
+ Ngày 21/10/2011, Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTTTT ban hành mẫu tờ khai đăng ký, mẫu đơn đề nghị cấp phép, mẫu chứng nhận đăng ký và mẫu giấy phép quy định tại Quy chế, trong đó có quy định về cấp phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trả tiền; cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền...
+ Ngày 22/8/2012, Bộ TTTT đã ban hành văn bản số 2223/BTTTT-PTTH&TTĐT hướng dẫn cụ thể hơn việc thu chương trình truyền hình nước ngoài của người nước ngoài tại các khách sạn để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, hạn chế việc ảnh hưởng của Quy chế này đối với khách du lịch nước ngoài và người nước ngoài công tác tại Việt Nam.
- Về liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh truyền hình.
Ngày 28/5/2009, Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT quy định về việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh truyền hình nhằm điều chỉnh hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
 

Câu 6
6.1.
Đề nghị Bộ sớm tham mưu, ban hành Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Trả lời
Hiện nay, Bộ đã đăng tải dự thảo 2 của Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP lên website của Bộ để lấy ý kiến đóng góp rộng rãi và đang tiếp tục hoàn thiện dự thảo 2 sau khi xin ý kiến đóng góp của các bộ, ngành. Dự kiến Bộ sẽ trình Chính phủ trong tháng 9 năm 2013.
6.2. Hiện nay việc thu hút nhân lực CNTT chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan nhà nước còn rất khó khăn về điều kiện làm việc, thu nhập, cơ hội học tập, nghiên cứu... đề nghị Bộ nghiên cứu, tham mưu trình Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Trả lời
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế, góp phần chuẩn hóa về trình độ và chức danh cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước đồng thời hoàn thiện các sở cứ cần thiết để trình Chính phủ ban hành cơ chế chính sách đãi ngộ nhằm thu hút nhân lực CNTT chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, Bộ TTTT đang triển khai Xây dựng đề xuất hệ thống chuẩn kỹ năng về CNTT nhằm góp phần chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT. Đồng thời xây dựng và đề xuất hệ thống các chức danh cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước, trong đó có các chức danh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ kỹ thuật về CNTT. Trên cơ sở hệ thống chuẩn kỹ năng và các chức danh này, Bộ TTTT sẽ phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và đề xuất Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách quy định về chế độ đãi ngộ cho cán bộ đảm nhận các chức danh về CNTT, ATTT trong các cơ quan nhà nước. Trong thời gian tới, đề nghị các địa phương chủ động bố trí kinh phí trong thẩm quyền để hỗ trợ các cán bộ CNTT.
 

15. Sở TTTT Phú Yên
Câu 1.
Đề nghị Bộ sớm trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông, bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Trả lời
 Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện và Nghị định xử phạt trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. Các Nghị định này dự kiến sẽ được Bộ trình Chính phủ trước 01/7/2013 để xem xét, ban hành.
 

Câu 2. Đề nghị Bộ nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thay thế một số văn bản: Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (games online); Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BBCVT-BVHTT- BCA- KHĐT về quản lý internet; Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn một số điều tại chương IV của Nghị định số 55; Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 55 và một số văn bản liên quan về internet-game online; Chỉ thị số 2520/BBCVT-VT ngày 14/12/2005 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư Liên tịch về quản lý đại lý internet.
Trả lời
Hiện nay, Bộ TTTT đã trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, trong đó có quy định các nội dung cơ bản về quản lý trò chơi điện tử. Bộ TTTT cũng đang xây dựng dự thảo Thông tư quản lý trò chơi điện tử trên mạng. Ngay sau khi Nghị định thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP được Chính phủ ban hành và chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT sẽ tiếp tục ban hành Thông tư hướng dẫn đối với hoạt động của trò chơi điện tử trên mạng.
 

Câu 3: Một số chỉ tiêu công bố chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền tại các chi nhánh chưa được công bố chất lượng và dẫn chiếu sang Nghị định để xử phạt hành vi này. Đề nghị Bộ sớm kiến nghị ban hành Nghị định để xử lý lĩnh vực này. Việc thanh, kiểm tra một số nội dung về lĩnh vực công nghệ thông tin còn để ngỏ. Hiện nay có rất nhiều cơ sở bán các sản phẩm CNTT nhưng thanh tra chưa có căn cứ để phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương để xử lý. Đề nghị Bộ cần có Thông tư hướng dẫn thống nhất xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
Trả lời
- Về xử phạt chất lượng dịch vụ truyền hình: Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình chưa được ban hành, do đó Nghị định xử phạt trong lĩnh vực báo chí, xuất bản chưa quy định chế tài xử phạt đối với hành vi này. Thời gian tới, khi xây dựng Nghị định xử phạt trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, Bộ sẽ xem xét để cụ thể hóa thành chế tài xử lý vi phạm khi quy định quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình được ban hành.
- Về thanh tra nội dung công nghệ thông tin: Ở Trung ương, Bộ TTTT có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực CNTT trên toàn quốc, ở địa phương, Sở TTTT có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn quản lý. Các quy định quản lý cũng như chế tài xử lý vi phạm hành chính về CNTT cũng đã được ban hành và có hiệu lực thi hành (cụ thể: Luật CNTT, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, 63/2007/NĐ-CP, 71/2007/NĐ-CP...). Do đó, Sở TTTT có thể tiến hành thanh tra về lĩnh vực CNTT, trong thời gian vừa qua cũng đã có một số Sở TTTT tiến hành thanh tra về nội dung này.
 

Câu 5: Bộ cần phân cấp quản lý nhà nước về địa phương các lĩnh vực: quảng cáo trên báo chí, trang thông tin điện tử; cấp phép quản lý trang thông tin điện tử, thẩm định hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho các đơn vị trên địa bàn.
Trả lời
- Đối với hoạt động quảng cáo trên báo chí, trang thông tin điện tử:
Hiện nay, Luật Quảng cáo được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 21/6/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2013. Theo đó, Luật Quảng cáo đã quy định rõ các điều khoản về thực hiện quảng cáo trên báo chí, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.
Ngay sau khi Luật Quảng cáo chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT đã phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với việc cấp phép quản lý trang thông tin điện tử:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, Bộ TTTT đã thí điểm phân cấp cho Sở TTTT thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thẩm định hồ sơ và cấp phép các trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động.
Đến thời điểm hiện nay, Bộ TTTT đã hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dich vụ Internet, theo đó Bộ TTTT dự kiến phân cấp thủ tục hành chính cho Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện cấp giấy phép hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp đối với các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động. Sau khi Nghị định mới chính thức có hiệu lực, Bộ TTTT sẽ xây dựng các thông tư hướng dẫn thi hành.
- Đối với việc thẩm định hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho các đơn vị trên địa bàn.
Ngày 24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền (Quy chế). Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2011 và thay thế Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền hình của nước ngoài.
Theo các quy định của Quy chế, việc cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ theo phạm vi toàn quốc hoặc khu vực nhằm tạo cơ chế để những đơn vị, doanh nghiệp có tiềm lực đủ mạnh về nhân sự, công nghệ kỹ thuật và tài chính cung cấp nội dung chương trình, cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền vừa bảo đảm nhu cầu thông tin của người xem, vừa bảo đảm yêu cầu phát triển, ứng dụng công nghệ hiên đại, tránh sự phát triển manh mún, dàn trải, lạc hậu về công nghệ; không cấp phép theo địa bàn hành chính tỉnh, thành phố. Vì vậy, sẽ không thực hiện việc phân cấp cho Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc cấp phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Quy chế. Đề nghị các Sở TTTT nghiên cứu kỹ các quy định của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền để thực hiện.
 

Câu 6. Bộ sớm hướng dẫn xử phạt điện thoại kéo dài DECT 6.0 rất khó xử lý, chủ yếu là người dân sử dụng nên họ lại không biết quy định, đoàn chỉ kiểm tra và nhắc nhở người dân không sử dụng, chưa có chế tài cụ thể nào để xử lý dứt điểm tình trạng này.
Trả lời
Hành vi sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây can nhiễu mạng viễn thông di động công cộng được quy định hình thức xử phạt tại Nghị định 51/NĐ-CP ngày 27/6/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện, bao gồm:
- Cảnh cáo, nhắc nhở;
- Phạt tiền;
- Tịch thu tang vật, buộc bồi thường thiệt hại.
Do hạn chế hiểu biết của người dân về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, khi phát hiện người dân sử dụng điện thoại kéo dài gây can nhiễu cho mạng viễn thông di động công cộng đề nghị xử lý như sau:
+ Tuyên truyền, giải thích cho người sử dụng các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
+ Lập biên bản nhắc nhở, buộc cam kết không tiếp tục sử dụng.
+ Trường hợp cố tình vi phạm đề nghị phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
 

Câu 7: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên, qua kiểm tra chỉ có VNPT và Mobifone là có User ứng với mật khẩu để đoàn kiểm tra tại điểm giao dịch; các mạng khác không kiểm tra được danh sách đăng ký thuê bao tại điểm giao dịch được doanh nghiệp ủy quyền, trong đó có Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. Việc này rất khó cho công tác kiểm tra đối soát khi thanh tra, đoàn thanh tra phải gọi về trụ sở chi nhánh yêu cầu thực hiện việc lấy thông tin từ mạng tại điểm giao dịch đó để đoàn đối chiếu, tra cứu rất mất thời gian. Đề nghị Bộ yêu cầu các Tập đoàn, Tổng Công ty thông tin di động của các nhà mạng cung cấp cho các đại lý ngay User, mật khẩu để Đoàn Thanh tra các Sở vào trang web của mạng đi động đó để kiểm tra thực tế trên hệ thống so với thực tế lưu trữ hồ sơ tại các điểm giao dịch được doanh nghiệp ủy quyền.
Trả lời
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 8 của Thông tư 04/2012/TT-BTTTT, điểm đăng ký thông tin thuê bao phải được trang bị máy tính chứa phần mềm lưu giữ, đăng ký, quản lý thuê bao và được kết nối với doanh nghiệp viễn thông để truyền thông tin thuê bao về cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp viễn thông. Tuy nhiên chưa quy định các điểm đăng ký thông tin thuê bao này đều phải có tài khoản/user truy cập hệ thống đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, Sở TTTT được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Bộ TTTT sẽ nghiên cứu, xem xét đề xuất của Sở TTTT Phú Yên và sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật ở thời điểm phù hợp.
 

Câu 8: Theo nội dung công văn số 3593/BTTTT-KHTC ngày 29/3/2011 của Bộ TTTT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao điện thoại cố định cho cá nhân, hộ gia đình 9 tháng đầu năm 2011, thì các doanh nghiệp viễn thông lập báo cáo quyết toán theo các biểu mẫu do Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hướng dẫn, gửi về Sở TTTT trước ngày 31/3/2012 để Sở thẩm tra, xác nhận, sản lượng, kinh phí các doanh nghiệp đã thực hiện trước ngày 30/4/2012. Tuy nhiên, đến nay các sở vẫn chưa nhận được hướng dẫn của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Đề nghị Bộ xem xét, chỉ đạo vấn đề này.
Trả lời
Việc hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao điện thoại cố định cho cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn tại văn bản số 3593/BTTTT-KHTC được thực hiện thông qua doanh nghiệp, doanh nghiệp lập báo cáo gửi Sở xác nhận. Tuy nhiên, phải xem xét điều chỉnh việc thực hiện chính sách này nên Bộ TTTT có văn bản số 1368/BTTTT-KHTC ngày 04/6/2012 về việc tạm dừng thực hiện hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao điện thoại cố định cho cá nhân, hộ gia đình. Do vậy Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cũng chưa hướng dẫn thực hiện, các doanh nghiệp viễn thông chưa lập báo cáo quyết toán gửi Sở xác nhận. Hiện nay, Bộ TTTT đang phối hợp với các Bộ liên quan để báo cáo Chính phủ xem xét, giải quyết chính sách này.
 

16. Sở TTTT TP. HCM
Câu 1:
Qua công tác thanh tra việc thực hiện quản lý thuê bao di động trả trước tại 3 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động là Chi nhánh Viettel TP. Hồ Chí Minh. Trung tâm Mobifone 2 và Trung tâm Vinaphone 2, Sở TTTT nhận thấy cần phải có nhiều biện pháp mới thực hiện tốt công tác quản lý thông tin, bảo đảm trật tự xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Sở TTTT đề xuất như sau:
a) Thống nhất tiến hành thanh tra việc thực hiện quản lý thuê bao di động trả trước (đăng ký thông tin) trên diện rộng.
b) Không cấp thêm kho số, tránh tình trạng sử dụng sim thay thẻ nạp tiền, dẫn đến lãng phí tài nguyên.
c) Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về quản lý thuê bao di động trả trước của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động khi phát hiện có sim được mua bán ngoài thị trường đã được đăng ký sẵn thông tin, kích hoạt trước dịch vụ.
d) Không xem xét thi đua khen thưởng và kiểm điểm trách nhiệm đối với thủ trưởng doanh nghiệp thông tin di động có vi phạm quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
e) Song  song  với  việc  áp  dụng  thu  cước  thuê  bao  theo  Thông  tư 14/2012/TT-BTTTT, cần có sự chênh lệnh về giá cước cuộc gọi của thuê bao trả trước và thuê bao trả sau, nhằm khuyến khích chuyển dần sang việc đăng ký thông tin chính chủ khi sử dụng dịch vụ.
f) Sớm triển khai quy định cho phép các chủ thuê bao sử dụng dịch vụ điện thoại di động chuyển đổi mạng thông tin di động mà không cần thay đổi số thuê bao hiện hữu.
g) Doanh nghiệp thông tin di động chủ động tổ chức và phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương để phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
Trả lời
Công tác quản lý thông tin, bảo đảm trật tự xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông di động rất phức tạp, thời gian qua Bộ đã ban hành một số chính sách, giải pháp để tăng cường quản lý hoạt động này. Đối với đề xuất của Sở, Bộ có ý kiến như sau:
a) Thống nhất tiến hành thanh tra việc thực hiện quản lý thuê bao di động trả trước (đăng ký thông tin) trên diện rộng.
Ngay sau thời điểm Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT có hiệu lực, Bộ TTTT đã có văn bản số 2182/BTTTT-CVT ngày 14/8/2012 về việc triển khai thực hiện quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, trong đó yêu cầu các Sở TTTT đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước. Bộ TTTT đã có Quyết định thanh tra diện rộng việc quản lý thuê bao di động trả trước.
b) Không cấp thêm kho số, tránh tình trạng sử dụng sim thay thẻ nạp tiền, dẫn đến lãng phí tài nguyên.
Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 14/2012/TT-BTTTT ngày 12/10/2012 quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất, tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư đã quy định doanh nghiệp không được nạp sẵn tiền vào tài khoản đối với tất cả SIM thuê bao đang lưu thông trên thị trường hoặc chưa hòa mạng; giá cước hòa mạng cũng được quy định tại Khoản 1, Điều 4 như sau: 35.000VNĐ/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VNĐ/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di dộng trả trước.
Hiện nay, Bộ TTTT đã dự thảo Thông tư về phí, lệ phí và đã chuyển sang Bộ Tài chính để xem xét, ban hành trong đó quy định phí lũy tiến đối với số thuê bao di động. Việc này giúp giảm tình trạng sử dụng lãng phí kho số thuê bao di động, tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên kho số viễn thông.
c) Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về quản lý thuê bao di động trả trước của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khi phát hiện có sim mua bán ngoài thị trường đã được đăng ký sẵn thông tin, kích hoạt trước dịch vụ.
Hành vi mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã được đăng ký sẵn thông tin, kích hoạt trước dịch vụ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5, Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT. Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm hành vi bị nghiêm cấm này, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, Sở TTTT có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chấm dứt hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm và chỉ được ký lại hợp đồng ủy quyền (trường hợp đang ký hợp đồng ủy quyền) và không được ký hợp đồng ủy quyền (trường hợp chưa ký hợp đồng ủy quyền) đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm này sau 2 năm kể từ ngày chấm dứt.
d) Không xem xét thi đua khen thưởng và kiểm điểm trách nhiệm đối với thủ trưởng doanh nghiệp thông tin di động có vi phạm quy định về quản lý thuê báo di động trả trước.
Việc xét thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức được áp dụng bởi Luật thi đua khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003. Riêng đối với ngành TTTT, Bộ đã ban hành Thông tư 05/2013/TT-BTTTT ngày 05/3/2013 về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành TTTT trong đó quy định rõ các nguyên tắc, căn cứ, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể.
e) Song song với việc áp dụng thu cước thuê bao theo Thông tư số  14/2012/TT-BTTTT, cần có sự chênh lệch về giá cước cuộc gọi thuê bao trả trước và thuê bao trả sau, nhằm khuyến khích chuyển dần sang việc đăng ký thông tin chính chủ khi sử dụng dịch vụ.
Bộ TTTT sẽ xem xét, nghiên cứu đề xuất của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh về việc này.
f) Sớm triển khai quy định cho phép các chủ thuê bao sử dụng dịch vụ điện thoại di động chuyển đổi mạng thông tin di động mà không cần thay đổi số thuê bao hiện hữu.
Bộ TTTT đang xây dựng Đề án “Chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao” và dự kiến sẽ ban hành trong năm 2013.
g) Doanh nghiệp thông tin di động chủ động tổ chức và phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương để phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
Bộ đã quy định tại Khoản 16, điều 14 Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT.
 

Câu 2: Trong thời gian qua, việc quản lý trò chơi trực tuyến tại TP. Hồ Chí Minh đã gặp một số khó khăn như sau:
- Sở TTTT không nhận được nội dung kịch bản gốc của các trò chơi trực tuyến; khi các doanh nghiệp cung cấp trò chơi thay đổi nội dung, tạo vật phẩm mới cũng không báo cáo với cơ quan chức  năng. Điều này là điểm khó khăn trong việc kiểm tra nội dung kịch bản, vật phẩm trò chơi.
- Về thời gian cung cấp trò chơi trực tuyến tại các đại lý Internet đã được quy định nhưng các đại lý vẫn cho phép chơi quá thời gian quy định (sau 22 giờ đêm) và lực lượng cán bộ kiểm tra  đại lý của quận-huyện còn mỏng nên chưa hoạt động hiệu quả; các biện pháp kĩ thuật về không kết nối đại lý đến máy chủ của trò chơi trực tuyến vẫn không hiệu quả khi có doanh nghiệp ISP chưa chực hiện đồng bộ, có doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc, nhưng doanh nghiệp ISP khác thì không thực hiện, khiến tình trạng cạnh tranh thuê bao đường truyền internet không lành mạnh.
Bộ TTTT chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá nội dung trò chơi có mức độ bạo lực, phân loại trò chơi theo độ tuổi người chơi, cơ sở dữ liệu của người chơi để quản lý trò chơi trực tuyến một cách hiệu quả.
Việc quản lý trò chơi trực tuyến thật sự hiệu quả khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật. Do vậy, Sở Thông tin và Truyền thông kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Nhanh chóng yêu cầu các doanh nghiệp đáp ứng tất cả các điều kiện kỹ thuật trước khi được chính thức cung cấp dịch vụ, cụ thể như: phải đảm bảo việc kết nối dữ liệu đồng bộ giữa các doanh nghiệp để có thể quản lý người chơi được hiệu quả; phải đảm bảo các biện pháp kỹ thuật để quản lý độ tuổi người chơi phù hợp với nội dung trò chơi…
b) Bộ TTTT là cơ quan chủ trì thực hiện việc cấp phép trò chơi trực tuyến.
c) Nghiên cứu các ý kiến góp ý trước đây về quản lý trò chơi trực tuyến của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở TTTT về: quản lý vật phẩm ảo, quản lý nội dung trò chơi, các biện pháp kỹ thuật (các văn bản số 3425/UBND- KHTH  ngày  16/7/2010;  1582/UBND-CNN  ngày  8/4/2010; 578/STTTT-TTĐT ngày 31/5/2011; 1606/STTTT-TTĐT ngày 23/12/2011).
Trả lời
a) Theo quy định của Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của Bộ Văn hóa-Thông tin-Bộ Bưu chính, Viễn thông-Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (Online Games) thì một trong những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng trước khi cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến là “Có văn bản xác nhận của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên cơ sở thống nhất với Bộ Công An về việc đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chất lượng dịch vụ và các quyền lợi chính đáng của người sử dụng dịch vụ”. Theo các quy định của Cục Viễn thông, quy trình thực hiện thủ tục hành chính “Xác nhận đủ điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến”, như sau:
- Doanh nghiệp gửi báo cáo đã hoàn thành việc triển khai các điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp trò chơi trực tuyến đến Bộ TTTT.
- Bộ TTTT có công văn giao Sở TTTT nơi doanh nghiệp có trụ sở và trang thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an (A17, A22) tiến hành kiểm tra liên ngành việc triển khai của doang nghiệp.
- Sở TTTT có công văn kèm theo biên bản kiểm tra liên ngành báo cáo Bộ TTTT.
- Bộ TTTT có công văn xác nhận đủ điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến cho doanh nghiệp.
Như vậy, các trò chơi trực tuyến đang phát hành hợp pháp hiện nay đều đã được Sở TTTT tỉnh, thành phố nói chung và Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh nói riêng chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an kiểm tra việc triển khai của doanh nghiệp. Trên cơ sở báo cáo của Sở TTTT tỉnh, thành phố kèm theo biên bản kiểm tra liên ngành, Bộ TTTT mới cấp xác nhận đủ điều kiện kỹ thuật nghiệp vụ cung cấp trò chơi trực tuyến cho doanh nghiệp.
b) Tháng 10/2012, Bộ TTTT đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2007/NĐ-CP. Theo đó thì thẩm quyền cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử và Quyết định phê duyệt nội dung kịch bản đối với từng trò chơi điện tử thuộc nhóm G1 (nhóm các Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp) thuộc Bộ TTTT.
Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 97/2007/NĐ-CP được xây dựng trên nguyên tắc:
- Đảm bảo phù hợp với các quy định của các văn bản qui phạm pháp luật cao hơn hoặc tương đương có liên quan (bao gồm Luật báo chí, Luật Xuất bản, Luật Viễn thông, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, một số luật và Nghị định khác có liên quan) trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích tối đa cho người sử dụng dịch vụ mà vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời đảm bảo tiếp thu và kế thừa các quy định còn phù hợp trong Nghị định 97/2007/NĐ-CP.
- Tham khảo, đối chiếu với luật pháp và kinh nghiệm triển khai của các nước trên thế giới, phù hợp với thông lệ quốc tế, với các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam, có tính đến đặc thù kinh tế, xã hội và trình độ phát triển của Việt Nam.
- Tiếp tục tạo mọi điều kiện để phát triển Internet theo nguyên tắc công tác quản lý phải theo kịp với sự phát triển. Thúc đẩy cạnh tranh, tạo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch. Tập trung tháo gỡ và bổ sung quy định quản lý những vấn đề nóng, những tồn tại trong công tác quản lý hiện hành về Internet.
- Phân định rõ trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành trong công tác quản lý về Internet, đồng thời tăng cường vai trò, vị trí và trách nhiệm của cơ sở chính quyền địa phương trong việc quản lý Internet nói chung và các điểm cung cấp dịch vụ công cộng nói riêng.
Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định, trong đó có Thông tư hướng dẫn đối với hoạt động của trò chơi điện tử trên mạng. Bộ TTTT ghi nhận những kiến nghị của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh và trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này sẽ cố gắng nghiên cứu nhằm đưa ra được những quy định phù hợp và khả thi nhất.
 

Câu 3: Đề  nghị  Bộ  làm  rõ  các  khái  niệm  trong  Nghị  định 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác. Cụ thể như sau:
a) Thế nào là tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo?
b) Khái niệm “sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận” (khoản 1, Điều 7).
c) Khái niệm rõ chữ “Hệ thống” trong quy định “Chỉ được phép gửi tin nhắn quảng cáo từ hệ thống theo quy định của Bộ TTTT” (khoản 3, Điều 7).
d) Quy định cụ thể về tần suất nhắn tin từ mỗi người gửi (khoản 6, Điều 24).
Trả lời
- Về khái niệm “tin nhắn rác”: Khái niệm này đã được định nghĩa nằm trong khái niệm “thư rác” tại khoản 15, Điều 4, Luật Công nghệ thông tin và được làm rõ hơn tại Điều 5, Nghị định 90/2008/NĐ-CP.
- Về các khái niệm khác: Hiện nay, Bộ TTTT đang dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 77/2012/NĐ-CP nhằm làm rõ hơn một số khái niệm, quy định trong Nghị định, trong đó có cả những khái niệm, nội dung mà Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh đề xuất. Bộ sẽ lấy ý kiến của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan và người sử dụng trước khi ban hành. Thông tư dự kiến sẽ được ban hành trong năm 2013.
 

Câu 4: Nhằm thúc đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng phần mềm mã nguồn mở, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông một số nội dung sau:
a) Xây dựng chương trình phát triển phần mềm nguồn mở và có cơ chế thi đua, khen thưởng các tỉnh/thành ứng dụng phần mềm nguồn mở. Về định hướng, nên ứng dụng phần mềm nguồn mở trên máy chủ (các phần mềm dùng chung) để tránh bị cản trở do thói quen của người sử dụng. Sau đó, mới ứng dụng phần mềm nguồn mở trên các máy trạm (Hệ điều hành, soạn thảo văn bản,…).
b) Ban hành định mức về kinh phí đối với dịch vụ phần mềm nguồn mở để tạo thuận lợi cho các địa phương và cả doanh nghiệp tham gia.
c) Xem xét đề xuất Chính phủ hình thành chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển phần mềm nguồn mở.
d) Xây dựng giải pháp tập trung triển khai các loại ứng dụng ít ảnh hưởng đến thói quen của người sử dụng cuối (ví dụ các ứng dụng dùng chung).
e) Hỗ trợ thêm kinh phí cho các tỉnh/thành phố triển khai các ứng dụng phần mềm nguồn mở mà TP. Hồ Chí Minh đã đầu tư. Việc cấp kinh phí nhỏ giọt hàng năm sẽ rất khó cho các địa phương để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên nguồn mở.
Trả lời
Hiện nay, Bộ TTTT đang xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng phần mềm có bản quyền, phần mềm nguồn mở trong cơ quan nhà nước, theo đó dự thảo Chỉ thị sẽ có nhiều quy định bắt buộc các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước phải sử dụng PMNM. Bộ TTTT dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ vào đầu tháng 7/2013.
 

Câu 5: Ưu đãi về thuế suất (Điều 13, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp): doanh nghiệp thành lập mới sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế (Điều 14, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp): Doanh nghiệp thành  lập mới sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
Như vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần cứng, nội dung thông tin số và dịch vụ Công nghệ thông tin; các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghệ thông tin tập trung chưa được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 36, Nghị định  24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định một số nội dung về việc cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại. Tuy nhiên, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định những ưu đãi cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, sản xuất sạch hơn.
Do đó Sở TTTT đề xuất Bộ:
a) Cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần cứng, nội dung thông tin số và dịch vụ CNTT; các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như đã quy định đối với doanh nghiệp phần mềm.
b) Cho phép doanh nghiệp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh thu phát sinh từ việc đầu tư mở rộng.
Trả lời
a) Cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần cứng, nội dung thông tin số và dịch vụ CNTT được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như đã quy định đối với doanh nghiệp phần mềm.
Quy định về chính sách ưu đãi thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, với vai trò là cơ quan quản lý chuyên ngành, Bộ TTTT đã và đang tích cực phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách về thuế nhằm thúc đẩy phát triển ngành. Theo đó, trong thời gian qua Bộ TTTT đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong hướng dẫn thực thi áp dụng các chính thuế và quá trình xây dựng dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung.
Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất phần mềm.
Tại dự thảo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung (đang đăng xin ý kiến trên website của Bộ Tài chính), quy định về ưu đãi thuế suất như sau: “Doanh nghiệp thành lập mới thực hiện đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm”; ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau: “Doanh nghiệp thành lập mới thực hiện đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.”
Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất phần mềm sẽ được giữ nguyên mức ưu đãi như hiện nay. Tuy nhiên ở đây còn tồn tại vấn đề chưa có định nghĩa thế nào là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm. Bộ TTTT sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính để làm rõ vấn đề này trong các văn bản hướng dẫn về sau.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần cứng, nội dung thông tin số và dịch vụ CNTT.
 Theo tinh thần của Dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung nói trên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần cứng, nội dung thông tin số và dịch vụ CNTT sẽ không được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN nêu trên như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần mềm.
Tuy vậy, các doanh nghiệp phần cứng được ưu đãi thuế TNDN đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Việc ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nội dung thông tin số và dịch vụ CNTT là rất cần thiết. Tuy nhiên, để tránh ưu đãi dàn trải, lãng phí nguồn lực cần phải xác định những hoạt động cụ thể được hưởng ưu đãi. Bộ TTTT sẽ phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan để nghiên cứu việc này và sẽ có kiến nghị với Bộ Tài chính vào thời điểm thích hợp.
- Các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu CNTT được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như đã quy định đối với doanh nghiệp phần mềm.
Điều 51, Mục 3 về phát triển công nghiệp CNTT, Luật Công nghệ thông tin quy định: Tổ chức, cá nhân đầu tư và hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với khu công nghệ cao. Căn cứ Điều 3 chính sách ưu đãi thuế tại Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu Công nghệ cao thì “Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo”.
Bên cạnh đó, trong dự thảo Nghị định quy định về khu CNTT tập trung mà Bộ TTTT đã trình Chính phủ, đã quy định cụ thể một số hình thức ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu CNTT tập trung như: được tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất; được hưởng ưu đãi về giá thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai của khu công nghệ cao; được quyết định giá cho thuê hoặc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư khác thuê lại đất đã có hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đất đai...; được hưởng các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi trong khu công nghệ thông tin tập trung, bao gồm (đường giao thông nội khu, hệ thống xử lý nước thải, các công trình phúc lợi xã hội như nhà trẻ, trường học, phòng khám bệnh và văn phòng làm việc cho doanh nghiệp công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong khu công nghệ thông tin tập trung)...
b) Cho phép doanh nghiệp được ưu đãi thuế TNDN đối với doanh thu phát sinh từ việc đầu tư mở rộng.
Điều 18, Luật thuế TNDN năm 2003 quy định “Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất”. Trên cơ sở đó, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định chi tiết mức ưu đãi đối với các doanh nghiệp này. Luật thuế TNDN năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 không có quy định ưu đãi thuế TNDN đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP không có hướng dẫn về phần này. Tuy nhiên, tại dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung đang lấy ý kiến, Bộ Tài chính đã đưa quy định ưu đãi thuế TNDN đối với các doanh nghiệp mở rộng đầu tư có giới hạn lĩnh vực và phạm vi. Đề nghị Quý Sở nghiên cứu thêm dự thảo Luật thuế trên để có góp ý và gửi Bộ TTTT tổng hợp.
 

Câu 6: Hiện nay các Doanh nghiệp Công nghệ thông tin khi có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị làm tài sản cố định (là các tài sản có giá trị lớn và công nghệ tiên tiến, đa phần ở Việt Nam chưa có) nhằm phục vụ trực tiếp cho họat động sản xuất phần mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin đều phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, có 1 số sản phẩm phải nghiên cứu từ 3-5 năm mới cho ra thành phẩm, dẫn đến số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp rất lâu mới được hoàn trả. Điều này đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong huy động nguồn vốn đầu tư mới. Vì vậy Sở TTTT đề xuất Bộ TTTT cho phép miễn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc mua dùng làm tài sản cố định, nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho họat động sản xuất phần mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin.
Trả lời
Vấn đề này thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, Bộ TTTT ghi nhận kiến nghị của Sở và sẽ làm việc với Bộ Tài chính để giải quyết.


Câu 7: Theo quy định của Bộ TTTT, thành phần hồ sơ xin phép họp báo chỉ gồm có Giấy chứng nhận pháp nhân và đơn xin phép họp báo, trong đó nêu nội dung, mục đích, thời gian, địa điểm, người chủ trì và thành phần tham dự. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai thẩm định hồ sơ xin cấp phép họp báo để giới thiệu tác phẩm, với thành phần hồ sơ như trên là chưa đầy đủ thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cấp phép. Vì Sở TTTT không thể xác định được tác phẩm sắp giới thiệu đã được cấp phép xuất bản hay chưa và nội dung có những vấn đề nhạy cảm, phức tạp hay không?
Vì vậy, nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn, Sở TTTT đề xuất ngoài đơn xin phép họp báo như quy định, Bộ TTTT cần bổ sung thêm một số yêu cầu trong thành phần hồ sơ như: nội dung thông cáo báo chí; giấy phép xuất bản tác phẩm.
Trả lời
Việc cấp phép họp báo được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí. Bộ Văn hoá - Thông tin trước đây và Bộ TTTT hiện nay chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào hướng dẫn quy định này. Đối với những trường hợp đặc thù thì cơ quan cấp phép có thể yêu cầu đối tượng xin phép cung cấp tài liệu liên quan để thẩm định và cấp phép họp báo.
 

Câu 8: Bổ sung quy định thủ tục hành chính cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài:
Theo quy định của Bộ TTTT, thành phần hồ sơ xin cấp phép tổ chức hội thảo gồm có: Giấy chứng nhận pháp nhân và đơn xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo, trong đó nêu tên hội thảo, thời gian, địa điểm, người chủ trì, người thuyết trình và thành phần tham dự.
Tương tự như trường hợp thẩm định hồ sơ xin cấp phép họp báo, với thông tin trong hồ sơ xin cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài nêu trên là chưa đủ để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cấp phép.
Vì vậy, Sở TTTT đề xuất ngoài đơn xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo như quy định, Bộ TTTT cần bổ sung thêm một số yêu cầu trong thành phần hồ sơ như: chương trình cụ thể của hội nghị, hội thảo; các nội dung phát biểu của khách mời trong hội nghị, hội thảo; nội dung các bài tham luận; danh sách khách mời; nội dung thuyết trình (đối với các hội thảo du học).
Trả lời
Hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh bởi Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, trong đó đã quy định về thẩm quyền, quy trình tổ chức, nội dung đề án, thành phần hồ sơ.
 

Câu 9: Đề nghị Bộ TTTT hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
- Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban biên tập cổng Thông tin điện tử Tỉnh (theo khoản 4, điều 21, Nghị định 43/2011 ngày 3/6/2011).
- Bộ phận Biên tập thông tin của Cổng thông tin điện tử thuộc Văn phòng UBND tỉnh hay thuộc Sở TTTT?
- Bộ phận thường trực Ban biên tập trang thông tin điện tử của Sở, ngành, quận-huyện thuộc phòng, đơn vị nào của sở, ngành, UBND quận - huyện?
Trả lời
Thực hiện Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, Bộ TTTT và Bộ Nội Vụ đang phối hợp xây dựng văn bản hướng dẫn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban biên tập trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
 

Câu 10: Đề xuất Bộ TTTT cùng Bộ Công thương có văn bản hướng dẫn rõ trách nhiệm quản lý nhà nước hoạt động Thương mại điện tử qua hoạt động của các website theo quy định nhằm phát huy mặt tích cực, ngăn chặn hậu quả tiêu cực của các website Thương mại điện tử (bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tránh xảy ra bất ổn xã hội).
Trả lời
Hiện nay, Bộ Công thương là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động thương mại điện tử, trong đó Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, thuộc Bộ Công thương là đơn vị đầu mối quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử.
Để quản lý hoạt động thương mại điện tử, ngày 21/7/2008, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Năm 2012, Bộ Công thương cũng đã tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định về thương mại điện tử trình Chính phủ ban hành trong thời gian tới.


Các nội dung kiến nghị cũ:
1. Ngày 07/6/2012, UBND TP. Hồ Chí Minh đã có văn bản số 2658/UBND-CNN gửi Bộ TT&TT về góp ý nội dung dự thảo Nghị định thay Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Thông tin điện tử trên Internet (bao gồm 3 nội dung).
Trả lời
Thực hiện chương trình công tác xây dựng Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định Internet), Bộ TTTT đã có công văn số 1037/BTTTT-CVT ngày 27/4/2012 gửi UBND TP. Hồ Chí Minh đề nghị góp ý dự thảo Nghị định Internet. Ngày 07/4/2012, UBND TP. Hồ Chí Minh đã có văn bản số 2658/UBND-CNN góp ý nội dung dự thảo Nghị định gửi Bộ TTTT. Về cơ bản, Bộ đã tiếp thu hầu hết các nội dung góp ý và chỉnh sửa vào dự thảo Nghị định Internet đã trình Chính phủ. Một số ý kiến chưa thống nhất, Bộ TTTT đã báo cáo giải trình vào phần “Một số nội dung lớn còn ý kiến khác nhau” tại Tờ trình Chính phủ về dự thảo Nghị định Internet và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.


2. Ngày 31/12/2010, Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh có văn bản số 1855/STTTT-BCVT đề xuất Bộ TTTT sớm ban hành quy hoạch mã, số viễn thông dễ nhớ dành cho dịch vụ tiếp nhận, thông báo sự cố hạ tầng kỹ thuật đô thị để triển khai trong phạm vi cả nước (tương tự như các số điện thoại 113, 114, 115...) để có cơ sở yêu cầu các doanh nghiệp di động thực hiện định tuyến, kết nối nhằm xây dựng tổng đài tiếp nhận thông tin sự cố hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố. Bộ TTTT đã có văn bản trả lời là không thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay UBND TP. Hồ Chí Minh tiếp tục chỉ đạo Sở TTTT triển khai, do vậy Sở TTTT đề xuất Bộ TTTT sớm quy hoạch mã, số viễn thông dễ nhớ dành cho dịch vụ tiếp nhận, thông báo sự cố hạ tầng kỹ thuật đô thị để triển khai trong phạm vi cả nước vì đây hoàn toàn nằm trong thẩm quyền và khả năng của Bộ.
Trả lời
Bộ đã có công văn số 196/BTTTT-TCCB ngày 21/01/2011 và công văn số 677/CVT-HTKN ngày 27/12/2011 trả lời công văn số 1855/STTTT-BCVT ngày 21/12/2010 của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh về việc cấp số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh thông tin về hạ tầng tại TP. Hồ Chí Minh trong đó đã nêu rõ các dải số theo yêu cầu của Sở đã được quy hoạch để đánh số thuê bao điện thoại, số dịch vụ viễn thông và chỉ có thể phân bổ cho các doanh nghiệp viễn thông. Để tiếp nhận phản ánh thông tin về hạ tầng có thể sử dụng các số điện thoại cố định, di động của các cơ quan chức năng liên quan để tiếp nhận xử lý.
Bộ TTTT đang tổng hợp, nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung Quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia, trong đó sẽ quy hoạch số điện thoại tắt, ngắn để phục vụ cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ công cho các tổ chức, công dân tại địa phương. Dự kiến việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch sẽ hoàn thành trong năm 2013. Sau khi Quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia được sửa đổi, bổ sung, Bộ sẽ xem xét việc phân bổ số điện thoại tắt, ngắn cho TP. Hồ Chí Minh để tiếp nhận các phản ánh của người dân về các khiếm khuyết, sự cố của các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.


3. Ngày 12/9/2012 Sở TTTT có công văn số 1159/STTTT-KHTH gửi Bộ TTTT về góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Trả lời
- Các nội dung góp ý vào dự thảo Nghị định đã được Ban soạn thảo, Tổ biên tập tổng hợp để nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh sửa. Về đề nghị Bộ cung cấp thông tin về tình hình áp dụng triển khai Nghị định 102/2009/NĐ-CP, nêu những điểm vướng mắc trong quá trình thực hiện: Nội dung này Bộ đã có các báo cáo đánh giá tác động sơ bộ, báo cáo đã đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (www.mic.gov.vn) để công bố rộng rãi cho các cơ quan nhà nước.


4. Ngày 31/7/2012, Sở TTTT có văn bản số 970/STTTT-CNTT kiến nghị Bộ TTTT về hỗ trợ doanh nghiệp CNTT hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nội dung số.
5. Ngày 05/10/2012, Sở TTTT có văn bản số 1288/STTTT-CNTT kiến nghị Bộ TTTT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp GHP Far East trong công viên phần mềm Quang Trung.
Trả lời
Bộ đã chỉ đạo Vụ CNTT có ý kiến trả lời tại công văn số 2796/BTTTT-CNTT ngày 17/10/2012 và 3449/BTTTT-CNTT ngày 12/12/2012. Tiếp đó, ngày 17/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 65/2013/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.


6. Ngày 05/11/2012, Sở TTTT có văn bản số 1472/STTTT-TTra về kết quả giải quyết các trang thông tin điện tử, trong đó có đề nghị Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử giải thích rõ về cung cấp dịch vụ OTT.
Trả lời
Bộ đã chỉ đạo Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có công văn số 1173/PTTH&TTĐT, ngày 14/11/2012 trả lời Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh.


7. Ngày 30/11/2012, Sở TTTT có văn bản số 1651/STTTT-TTĐT kiến nghị, đề xuất Bộ TTTT về thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
Trả lời
Trong thời gian qua, Internet phát triển nhanh, mạnh cả về nội dung thông tin và kỹ thuật, công nghệ, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp các tổ chức, doanh nghiệp có thể copy dễ dàng thông tin từ các cơ quan báo chí mà không cần có sự đồng ý, chấp thuận của các cơ quan này. Chính vì vậy, Bộ TTTT đã nhận được khá nhiều ý kiến phản ánh của các cơ quan báo chí liên quan đến việc các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật về bản quyền. Do đó khi xây dựng Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 97/2008/NĐ-CP (Nghị định 97) đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, Ban soạn thảo đã đề xuất quy định “ phải có văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin” trong hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mục đích một mặt là để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin. Đồng thời cũng mong muốn các doanh nghiệp có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bản quyền thông qua việc có được các văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin.
- Quy định phải có văn bản chấp thuận của tổ chức cung cấp tin trong hồ sơ đăng ký cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được quy định dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật là “Thông tư” (Thông tư số 14). Do đó, không thể dễ dàng xóa bỏ, trừ khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế Thông tư số 14. Hiện nay, Bộ đã trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định thay thế Nghị định 97, đồng thời cũng đang xây dựng các thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định, trong đó có thông tư hướng dẫn đối với hoạt động của trang thông tin điện tử và mạng xã hội (thay thế Thông tư số 14). Bộ ghi nhận kiến nghị của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh để trong quá trình xây dựng sự thảo Thông tư sẽ đưa ra được những quy định phù hợp và khả thi nhất.


8. Ngày 12/9/2012, Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh có văn bản số 1163/STTTT-TTĐT kiến nghị Bộ TTTT hướng dẫn về thẩm quyền cấp phép quảng cáo trên mạng thông tin máy tính.
Trả lời
Bộ đã chỉ đạo Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có công văn số 973/PTTH&TTĐT ngày 21/9/2012 gửi Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh về việc thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Trong đó nêu rõ Luật Quảng cáo đã quy định các điều khoản về thực hiện quảng cáo trên báo chí, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác. Đề nghị Sở chủ động nghiên cứu các nội dung quy định trong Luật Quảng cáo để hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các thủ tục đăng ký quảng cáo theo quy định của pháp luật.


9. Ngày 23/7/2012, Sở TTTT có văn bản số 926/STTTT-TTĐT kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn triển khai ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với việc cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Trả lời
Hiện nay, theo đánh giá của Cục Ứng dụng CNTT thì còn rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản, nghị định của Chính phủ và thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ, ngành quy định về thủ tục hành chính trong đó yêu cầu hồ sơ thực hiện thủ tục phải bao gồm các loại văn bản giấy sao y có chứng thực.
Các mức độ của dịch vụ công trực tuyến được giải thích trong Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ là để giúp các cơ quan nhà nước hiểu rõ hơn về bản chất các mức độ của dịch vụ công trực tuyến để từ đó xác định lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan một cách phù hợp, hoàn toàn không có sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa cách giải thích về dịch vụ công trực tuyến trong Nghị định 43/2011/NĐ-CP với các văn bản có quy định về thủ tục hành chính. Trong trường hợp này, khi có cơ sở pháp lý công nhận văn bản điện tử mà tổ chức, công dân gửi đến cơ quan nhà nước là hợp pháp, hợp lệ thì cơ quan chủ quản trang/cổng thông tin điện tử có đủ điều kiện để triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 cho tổ chức, công dân.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 của các cơ quan nhà nước phục vụ người dân, doanh nghiệp, Cục Ứng dụng CNTT sẽ tiếp tục nghiên cứu, tham mưu và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông để có biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong trao đổi giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.


10. Ngày 29/10/2012, Sở TTTT có văn bản 1416/STTTT-TTr về góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Trả lời
Hiện nay, Bộ đang tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các ý kiến góp ý của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh cũng được Tổ biên tập và Ban soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu. Theo nhiệm vụ Chính phủ giao, Bộ đang xây dựng 02 Nghị định gồm: Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Bộ sẽ chỉ đạo Ban soạn thảo sẽ nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh đưa vào trong dự thảo Nghị định này.
 

11. Ngày 04/12/2012, Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh có văn bản số 1684/STTTT-TTĐT kiến nghị Bộ TTTT hướng dẫn về cấp phép hội nghị trực tuyến trên Internet.
Trả lời
Bộ đã chỉ đạo Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có công văn số 1311/PTTH&TTĐT ngày 19/12/2012 trả lời Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh về cấp phép hội nghị trực tuyến trên Internet. Đề nghị Sở kiểm tra lại.
 

12. Ngày 15/11/2012, Sở TT&TT TP. Hồ Chí Minh có văn bản số 1495/STTTT-TTĐT về một số vấn đề liên quan đến cung cấp kênh truyền hình nước ngoài trên truyền hình trả tiền sau ngày 15/11/2012 về cấp phép TVRO cho khách sạn có người nước ngoài.
Trả lời
Ngày 22/11/2012, Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã có văn bản số 1213/PTTH&TTĐT trả lời kiến nghị của Sở TT&TT TP. Hồ Chí Minh.


13. Ngày 10/12/2012, Sở TTTT TP. Hồ Chí Minh có văn bản số 1724/STTTT-TTĐT về cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO).
Trả lời
Bộ đã chỉ đạo Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn số 1312/PTTH&TTĐT ngày 19/12/2012, trả lời kiến nghị của Sở TT&TT TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể về cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO).


14. Ngày 15/11/2010, Sở TTTT có văn số 248/STTTT-TTr về kiến nghị Bộ TTTT đề xuất điều chỉnh quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 6, Điều 30, Nghị định 02/2011/NĐ-CP.
Trả lời
Hiện nay, Bộ TTTT đang trong quá trình lấy ý kiến góp ý thẩm định của Bộ Tư pháp về Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản thay thế Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 và dự kiến trình Chính phủ trước 01/7/2013. Khi Nghị định được ban hành sẽ tạo cơ sở pháp lý hoàn thiện hơn để công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện tốt.


15. Ngày 31/6/2012, Sở có văn bản số 683/STTTT-BCXB kiến nghị Bộ TTTT xem xét và chỉ đạo xử lý để chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan báo chí Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm 1 nội dung).
16. Ngày 22/10/2012, Sở TTTT tiếp tục có văn bản số 1380/STTTT-BCXB kiến nghị Bộ TTTT và Ban Tuyên giáo Trung ương xem xét và chỉ đạo xử lý để chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan báo chí Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời
Ngày 29/11/2012, Bộ TTTT đã tổ chức cuộc họp với lãnh đạo một số cơ quan báo chí xuất bản các ấn phẩm phụ có xu hướng thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích, vi phạm quy định của pháp luật về báo chí. Tại cuộc họp, Bộ đã phân tích cơ sở pháp lý cũng như sự cần thiết của việc cấp phép xuất bản ấn phẩm phụ cho các cơ quan báo; đồng thời phân tích, làm rõ những khuyết điểm, yếu kém của một số cơ quan báo chí, cụ thể là:
- Xu hướng rút tít không phù hợp với nội dung bài viết, không phù hợp tôn chỉ, mục đích, tên của tờ báo.
- Xu hướng rút tít dài, nội dung giật gân.
- Xu hướng khai thác những câu chuyện cũ thiếu tính giáo dục, tính định hướng.
- Xu hướng thông tin sai sự thật, xâm phạm bí mật đời tư, xâm phạm quyền về hình ảnh cá nhân.
- Xu hướng biên tập cẩu thả, tùy tiện.
- Xu hướng để tư nhân chi phối nội dung.
Sau khi phân tích các vi phạm cụ thể trong từng bài viết, trên từng ấn phẩm phụ của các cơ quan báo chí, Cục Báo chí đã nghiêm khắc phê bình và yêu cầu lãnh đạo các cơ quan báo chí tham dự cuộc họp nghiêm túc tiếp thu, kiểm điểm công tác quản lý đối với ấn phẩm của mình và có biện pháp khắc phục các vấn đề còn tồn tại nêu trên ngay trong tháng 12 năm 2012.
Đề nghị lãnh đạo các cơ quan báo chí thực hiện nghiêm túc quy định về tôn chỉ, mục đích của giấy phép các ấn phẩm phụ. Trường hợp cơ quan báo chí tiếp tục vi phạm, Bộ sẽ có hình thức xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành./.
 

 
banner
icon

Cổng dịch vụ công
Quốc Gia

Những thông tin thủ tục hành chính
khai báo online tại đây

Xem chi tiết icon
icon

Chính sách
pháp luật Việt Nam

Cập nhật thông tin, chính sách
pháp luật Việt Nam

Xem chi tiết icon
icon

Giới thiệu
Sản phẩm dịch vụ

Nơi giới thiệu những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất dành cho bạn đọc

Xem chi tiết icon

Cổng thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ

Doanh nghiệp

Top