Thông tư sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi và quản lý sử dụng chứng thư số, áp dụng với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Kho bạc Nhà nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước sửa quy định về sử dụng chữ ký số
Thứ sáu, 27/11/2020 10:10
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định trong quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, NHNN bổ sung quy định tạm dừng dùng chứng thư số trong các trường hợp: tổ chức gửi hồ sơ tạm dừng lên Cục CNTT; có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan công an hoặc Bộ TT&TT; có sai sót hoặc sự cố có thể ảnh hưởng đến hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Về thu hồi chứng thư số, quy định nêu rõ tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.
Ngoài ra, chứng thư số của thuê bao bị thu hồi do hết hiệu lực sử dụng hoặc theo yêu cầu của tổ chức quản lý thuê bao theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ TT&TT; Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật hay có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khoá bí mật;
Quy định nêu rõ trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao chứng thư số. Theo đó, các tổ chức chỉ định cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách đăng ký, quản lý hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số, danh sách thuê bao của tổ chức; thông báo cho Cục CNTT (NHNN) lần đầu và khi có thay đổi cá nhân/bộ phận đầu mối.
Đăng ký và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tại văn bản, hồ sơ, báo cáo liên quan đến chứng thư số của thuê bao thuộc tổ chức quản lý gửi Cục CNTT.
Quản lý, thống kê, cập nhật danh sách thuê bao trong tổ chức. Tối thiểu 6 tháng 1 lần, thực hiện rà soát, đối chiếu danh sách chứng thư số đã được NHNN cấp so với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại tổ chức quản lý thuê bao. Các chứng thư số không khớp đúng thông tin, tổ chức quản lý thuê bao phải thực hiện ngay thủ tục thay đổi thông tin, tạm dừng, thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.
Thông báo kịp thời cho Cục CNTT tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp ghi lộ, lọt, đánh cắp; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc; thuê bao thay đổi vị trí công tác không cần sử dụng chứng thư số để phục vụ công việc…
Chứng thư số cấp cho tổ chức phải được giao cho cá nhân quản lý và sử dụng. Việc bàn giao phải được lập thành văn bản quy định rõ vai trò, trách nhiệm của cá nhân được giao quản lý. Cá nhân được giao quản lý phải thực hiện vai trò, trách nhiệm của thuê bao quy định.
Việc bảo quản và sử dụng mã khoá truy cập thiết bị, các dữ liệu trong thiết bị lưu khoá bí mật một cách an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng; không chia sẻ, cho mượn mã khóa truy cập thiết bị, thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số.
Khi nghỉ việc, chuyển công tác hoặc thay đổi vị trí công tác, yêu cầu công việc không cần sử dụng chứng thư số phải bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức quản lý thuê bao. Người ký chịu trách nhiệm về tính xác thực thông tin do mình ký số và chỉ thực hiện ký số trên các hệ thống thông tin khi hệ thống thông báo trạng thái chứng thư số của mình có hiệu lực.
Ngoài ra, từ năm 2021, NHNN thay đổi nhiều loại giấy tờ trong hồ sơ cấp chứng thư số. Cụ thể, đối với cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền thì bên cạnh văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số; Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo mẫu còn phải nộp văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức (gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã…; Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số đối với cơ quan Nhà nước).
Trong khi đó, đối với cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người được người có thẩm quyền ủy quyền thì phải nộp văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư số đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện…