Hậu Giang đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền điện tử

Thứ bảy, 12/11/2022 16:04

Chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số là xu thế khách quan trong quản trị nhà nước và các địa phương hiện nay. Mục tiêu của bước chuyển này là tạo ra sự thích ứng nhanh trong quản lý của chính quyền với sự góp sức của khoa học, công nghệ; đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, thực hiện tốt vai trò chính quyền kiến tạo và đồng hành với sự phát triển.

cds.jpg-20221005135948.jpg

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định một trong ba nhiệm vụ đột phá chiến lược của nhiệm kỳ là: thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ, gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thực hiện chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực, phát triển đô thị thông minh kinh tế số; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội” [1]. Ngày 02/12/2020 Tỉnh ủy Hậu Giang đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; với mục tiêu tổng quát là: đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động của các cơ quan, đơn vị và địa phương, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường sống an toàn, nhân văn trên địa bàn Tình. Phấn đấu đến năm 2030 tỉnh Hậu Giang trở thành địa phương phát triển khá trong khu vực Tây Nam Bộ [2].

Để hiện thực hoá mục tiêu của nghị quyết, ngày 27/4/2021, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch số 78/KH-UBND về xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 – 2025. Trong đó xác định: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Triển khai các ứng dụng và dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn Tỉnh. Đến năm 2025, Hậu Giang nằm trong nhóm 30 tỉnh dẫn đầu cả nước về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Vietnam ICT Index) [3].
 
Thực tế, Hậu Giang có thổ nhưỡng và nguồn nước phù hợp phát triển nông nghiệp; Hậu Giang có truyền thống nhiều thế mạnh nông nghiệp và quỹ đất sạch rất lớn. Vấn đề trước mắt có tính nền tảng là đầu tư khoa học, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và thu hút các doanh nghiệp chế biến, hình thành các chuỗi sản xuất với tiêu thụ sẽ đem đến thành công. Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử chính là giải pháp hiệu quả cho bước chuyển từ tư duy ưu tiên cho nông nghiệp sang ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nâng giá trị sản phẩm nông nghiệp của tỉnh nhà.
 
1. Một số kết quả quan trọng trong chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số tỉnh Hậu Giang thời gian qua
Với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, tính đến tháng 12/2021 hệ thống Quản lý văn bản đã triển khai từ cấp tỉnh đã cấp 5.597 tài khoản, đã chuyển hơn 250.000 văn bản đi, 680.000 văn bản đến; gửi hơn 2.200 văn bản, nhận hơn 6.400 văn bản qua trục liên thông từ tỉnh đến xã. Hệ thống thư điện tử công vụ có trên 10.300 tài khoản được cấp cho các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức dùng để trao đổi thông tin trong công việc. Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đã cấp cho khoảng 98% tổ chức, lãnh đạo có thẩm quyền ký số, với tổng số chữ ký số được cấp trên toàn tỉnh là 1.965 (429 tổ chức, 1.536 cá nhân và 343 SIM ký số), đồng thời thí điểm ký số trên thiết bị di động. Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức có 707 cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý gần 16.000 hồ sơ. Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống Một cửa điện tử của Tỉnh cung cấp 1.937 dịch vụ công trực tuyến, trong đó: 1.535 mức độ 2, 236 mức độ 3 và 166 mức độ 4, tiếp nhận và giải quyết 9.500 hồ sơ trực tuyến, 56.000 hồ sơ trực tiếp. Các ứng dụng công nghệ được nghiên cứu triển khai và đưa vào vận hành mang lại những kết quả tích cực trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tăng tính minh bạch, tính tương tác giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người dân góp phần cải thiện vị trí của Hậu Giang trên bảng xếp hạng chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin năm 2020 (từ thứ hạng 47 năm 2019 lên thứ hạng 32 năm 2020, xếp thứ 5 trong các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long).
 
Đặc biệt, trên một số lĩnh vực cụ thể kết quả chuyển đổi số đóng góp rất lớn vào quá trình nâng cao hiệu quả lãnh đạo, điều hành của hệ thống chính trị các cấp, đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của người dân và doanh nghiệp và thích ứng linh hoạt trong điều kiện mới.
Chuyển đổi số trong quản lý đô thị: Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh đã kết nối, chia sẻ dữ liệu nghiệp vụ với nhau và với các hệ thống phục vụ chính quyền điện tử. Ứng dụng di động Hậu Giang (Hậu Giang App) được triển khai từ tháng 6/2020, đến nay đã có số lượng lớn sử dụng với hơn 37.000 lượt tải về. Ứng dụng này cho phép người dân thực hiện chức năng phản ánh hiện trường (âm thanh, hình ảnh, clip hiện trường) cho cơ quan nhà nước, hỗ trợ việc trao đổi giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân một cách hiệu quả. Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang đã tiếp nhận, phối hợp xử lý hơn 2.800 phản ánh hiện trường của người dân. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với kết quả xử lý phản ánh hiện trường.
 
Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế: trong hai năm gần đây đại dịch Covid-19 đã tác động rất lớn đến mọi mặt hoạt động của xã hội và phương thức lãnh đạo của chính quyền các cấp. Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế trong thời gian qua đáp ứng kịp thời yêu cầu chuyển đổi trạng thái để thích ứng với tình hình mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính qiuyền cũng như đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong công tác phòng, chống dịch bệnh, Hậu Giang đã thành lập và vận hành “Bản đồ Covid-19 Hậu Giang” hiển thị tương ứng với 4 màu: xanh - vàng - cam - đỏ theo quy định của Bộ Y tế để người dân dễ dàng nắm bắt, giúp người dân có cái nhìn trực quan nhất, chính xác nhất về toàn cảnh Covid-19 tại tỉnh mà không cần phải tìm các bản tin riêng lẻ. Hình thức khai báo y tế bằng mã QR khi ra, vào tỉnh và tại các địa điểm công cộng, hoặc thông qua ứng dụng PC-Covid cài đặt trên điện thoại thông minh đã tạo ra sự tiện lợi cho người dân và hoạt động kiểm tra, giám sát của chính quyền. Theo thống kê, tính đến hết ngày 19/01/2022, tỉnh có 12.812 điểm quét mã QR, tổng số 477.564 lượt vào ra điểm quét mã QR. Trung bình Hậu Giang có hơn 1.700 lượt quét/ngày. Các dữ liệu từ quét mã QR trên PC-Covid đã hỗ trợ đắc lực trong công tác chống dịch, xây dựng phương án khoanh vùng, dập dịch và thông báo nhanh chóng đến những trường hợp liên quan. Sổ sức khỏe điện tử và PC-Covid là các ứng dụng nền tảng đang được nhiều người dân tải về điện thoại thông minh bởi ưu điểm dễ cài đặt, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích. Hiện nay, 100% mũi tiêm tại Hậu Giang được cập nhật trên nền tảng tiêm chủng Quốc gia, tạo thuận lợi cho người dân khi di chuyển và thực hiện các thủ tục cần thiết. Nâng cấp, mở rộng hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh xuống đến huyện và xã phục vụ hiệu quả cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19.
 
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: để đảm bảo nội dung, tiến độ chương trình học tập của học sinh trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh, thời gian qua ngành giáo dục đã triển khai, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ số phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. Có 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo ở bậc đại học, sau đại học và dạy nghề các công nghệ số cơ bản như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây và Internet vạn vật.
 
Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp: triển khai hệ thống thông tin nông nghiệp trên nền tảng ứng dụng WebGIS. Đây là hệ thống thông tin nông nghiệp trực tuyến dưới dạng mã nguồn mở nên có thể truy xuất các bản đồ, biểu đồ kết hợp những thông tin phù hợp với từng yêu cầu của người dùng. Những thông tin này được người dân và cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của tỉnh cung cấp.
 
Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn và phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. Xây dựng và đưa vào vận hành Sàn Giao dịch và truy xuất nguồn gốc "Nông sản Hậu Giang" với tên miền: https://nongsanhaugiang.com.vn, ứng dụng trên điện thoại là Agri360 (NS Hậu Giang). Đến nay, đã có 2.116 tổ chức và cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng, với 326 nông sản, sản phẩm tham gia trên sàn.
 
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tới, tỉnh xác định nông nghiệp là 1 trong 4 trụ cột để đưa Hậu Giang phát triển. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn của tỉnh chiếm khoảng 27%, vì vậy việc phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh Hậu Giang cũng đặt mục tiêu trong năm 2022 là “Hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia sàn thương mại điện tử để kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản của Hậu Giang giai đoạn 2021-2023”. Mục tiêu cụ thể trong năm 2022 là 50% hộ sản xuất nông nghiệp, tương đương khoảng 50.000 hộ sẽ được lên sàn thương mại điện tử.
 
Phát triển kinh tế sốphát triển thị trường công nghệ số trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và trong cộng đồng. Tăng cường cho hoạt động chuyển giao công nghệ số, kích thích sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp phát triển công nghệ số, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ số, từng bước hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp số. Đồng thời, đẩy nhanh ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong chính quyền và trong cộng đồng. Hạ tầng bưu chính nhất là hệ thống logicstic về thương mại điện tử không chỉ phục vụ phát triển doanh nghiệp mà còn thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Hậu Giang tăng cường ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp như: Haugiang app là ứng dụng di động cho phép người dân tra cứu thông tin về lịch công tác, thời tiết, thị trường và tương tác với các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
 
2. Những định hướng chiến lược chuyển đối số, xây dựng chính quyền số và phát triển kinh tế số trong những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Chuẩn bị sẵn sàng các nền tảng số sẽ có ý nghĩa quyết định giúp tỉnh không bỏ lỡ cơ hội khi làn sóng dịch chuyển chuỗi sản xuất lan tỏa đến khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Theo đó, phát triển nông nghiệp hướng trọng tâm giá trị gia tăng, thị trường hóa giữa sản xuất và tiêu thụ; Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế sang các ngành, lĩnh vực năng suất, hiệu quả cao; Tập trung đầu tư phát triển khu công nghiệp, chú trọng thu hút FDI, các doanh nghiệp có thể tạo nguồn đóng góp lớn cho ngân sách địa phương, xem đây là động lực tăng trưởng tạo ra sự bứt phá và đảo ngược “vòng xoáy đi xuống”. Và muốn thực hiện đủ “khát vọng” này, cần có định hướng chiến lược cho bước chuyển đổi số thật nhanh, xây dựng chính quyền điện tử thật mạnh trên tất cả các lĩnh vực để “kiến tạo và đồng hành” cùng người dân và doanh nghiệp.
 
Đến năm 2025 là: Tỷ trọng kinh tế số đạt 20% GRDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 80%; Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
 
Đến năm 2030: Tỷ trọng kinh tế số đạt 30% GRDP; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%; Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 70%; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 3%.
 
Phát triển xã hội số, mục tiêu đến năm 2025 là: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 80%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%; Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
 
Đến năm 2030: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%; Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 95%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%; Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%; Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 95%; Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%; Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%.
 
Những định hướng chiến lược chuyển đối số, xây dựng chính quyền số và phát triển kinh tế số của tỉnh Hậu Giang trong những năm tới là:
Một là, chuyển đổi, thống nhất nhận thức về chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử. Tổ chức quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số trong đội ngũ Đảng viên, đưa nội dung này vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt các cấp nhất là tập huấn kỹ năng sử dụng các phần mềm, kỹ năng ứng xử trên các nền tảng công nghệ của đội ngũ công chức, viên chức cấp xã, cấp phòng – nơi trực tiếp giao dịch, phục vụ Nhân dân và Doanh nghiệp.
 
Hai là, hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh. Ngay sau Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch chuyển đổi số của Uỷ ban nhân dântỉnh được ban hành, các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng công nghệ số; đổi mới môi trường sáng tạo, thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ số, thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Chính sách thu hút, phát triển doanh nghiệp công nghiệp công nghệ số đầu tư vào tỉnh, chính sách ưu đãi khi thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghệ số đã được ban hành và tổ chức thực hiện.
 
Thứ ba, nâng cấp, phát triển hạ tầng số. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh cụ thể kế hoạch duy trì, nâng cấp hạ tầng máy chủ, đường truyền, thiết bị lưu trữ theo phương thức thuê dịch vụ điện toán đám mây của đơn vị, địa phương mình để hỗ trợ doanh nghiệp để cài đặt, vận hành các nền tảng, phần mềm, cơ sở dữ liệu của tỉnh. Bổ sung, nâng cấp Trung tâm dữ liệu của tỉnh đảm bảo vai trò là hệ thống dự phòng cho các ứng dụng, dữ liệu của tỉnh.
 
Thứ tư, xây dựng, phát triển các nền tảng dùng chung. Hoàn thiện các nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, kết nối đồng bộ với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung cấp quốc gia, đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Số hoá, xây dựng dữ liệu nền, cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tạo lâp kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và tổ chức dữ liệu mở phục vụ xã hội.
 
Thứ năm, phát triển, nâng cấp các ứng dụng, dịch vụ số. Hoàn thiện, nâng cấp các tính năng, ban hành quy chế sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng các ứng dụng, phần mềm đang triển khai. Nâng cấp Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử, tăng số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, tiếp tục tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
 
Thứ sáu, hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, phát triển xã hội số. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 29/10/2021 về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang mục tiêu đến năm 2025, 100% doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được tiếp cận thông tin để nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Phấn đấu 50% doanh nghiệp có sử dụng các ứng dụng thương mại điện tử cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; Tối thiểu 200 doanh nghiệp được nhận hỗ trợ từ địa phương bao gồm sử dụng công cụ tự đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số, đào tạo, tư vấn, thử nghiệm sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số doanh nghiệp; thiết lập Mạng lưới chuyên gia từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tư vấn chuyển đổi số của doanh nghiệp.
 
Thứ bảy, phát triển kinh tế số. Đẩy nhanh triển khai ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ quan nhà nước và trong cộng đồng dân cư. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ số, khuyến khích khởi nghiệp phát triển công nghệ số, cung cấp sản phẩm dịch vụ số; từng bước hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp số. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 211/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về Hỗ trợ đưa sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
 
Thứ tám, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Để thực hiện chuyển đổi số thành công, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số giai đoạn 2020 – 2025 xác định nhiệm vụ: “Chuẩn bị nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, thực hiện chuyển đổi số” với các nội dung như: tập trung đào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành tỉnh; có chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp cho đội ngũ này trong việc học tập, nâng cao trình độ. Thông qua cơ quan đầu mối Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh đã tổ chức các khóa đào tạo về Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin các Sở ban ngành, địa phương, tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh, nhằm thu hút, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp, chất lượng cao. Trong những năm tiếp theo tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo theo các chuyên đề chuyên sâu về chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đảm bảo an toàn an ninh mạng đảm bảo quản lý, vận hành và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên các lĩnh vực tại địa phương.
 
Thứ tám, bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Triển khai hiệu quả hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng cấp tỉnh (SOC) để đảm bảo an toàn thông tin cho các cổng, trang thông tin điện tử, các ứng dụng, phần mềm chung của tỉnh. Triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp cho toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh, phấn đấu 100% máy chủ, máy trạm được triển khai giải pháp phòng chống mã độc tập trung, các thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ. Đảm bảo mọi sự cố trong cơ quan nhà nước được ứng cứu, khắc phục kịp thời. Nâng cao nhận thức kỹ năng và trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin mạng cho tất cả người đứng đầu đơn vị, tổ chức nhà nước trực thuộc, các cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách của các cơ quan.
 
Xây dựng chính quyền điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số là xu thế tất yếu trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đây được xem là một trong những bước đột phá góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, thu hút vốn đầu tư và là cơ sở quan trọng để thực hiện thắng lợi 4 trụ cột phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong nhiệm kỳ tới. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị rất cao; đồng bộ triển khai ở các cấp, các ngành, đơn vị, người dân và doanh nghiệp; kiên trì, bền bỉ thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Có như vậy, mục tiêu chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử và phát triển kinh tế số của tỉnh mới đến được đích như đã đề ra.
banner
icon

Cổng dịch vụ công
Quốc Gia

Những thông tin thủ tục hành chính
khai báo online tại đây

Xem chi tiết icon
icon

Chính sách
pháp luật Việt Nam

Cập nhật thông tin, chính sách
pháp luật Việt Nam

Xem chi tiết icon

Cổng thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ

Doanh nghiệp

Top