Thông tư số 15/2024/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
THÔNG TƯ
Quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; về trang phục, Thẻ thanh tra chuyên ngành của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành và bảo đảm phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thanh tra và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở lên.
2. Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định phân công, thôi phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành của Cục. Mẫu Quyết định phân công, thôi phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
THẺ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 4. Thẻ thanh tra chuyên ngành
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm bảo quản, sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật, không sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân, không sử dụng Thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ để sử dụng.
3. Thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành không quá 05 năm kể từ ngày cấp, bao gồm Thẻ cấp mới, cấp đổi, cấp lại theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Trường hợp mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành báo cáo Cục trưởng để làm thủ tục cấp đổi, cấp lại Thẻ theo quy định.
5. Người được cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành khi không còn được tiếp tục phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thì phải nộp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành cho Cục trưởng.
Điều 5. Mẫu Thẻ thanh tra chuyên ngành
1. Mẫu Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã số Thẻ thanh tra chuyên ngành:
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được cấp một (01) mã số Thẻ thanh tra chuyên ngành. Mã số Thẻ thanh tra chuyên ngành gồm ba phần, giữa các phần có dấu gạch ngang ký hiệu như sau: A33-X-Y (được in bằng chữ in hoa, đậm, màu đen, cỡ chữ 10).
Phần thứ nhất gồm một chữ cái in hoa và hai chữ số: A33.
Phần thứ hai gồm ký hiệu chữ X in hoa tương ứng với các chữ số từ 1 đến 6 (X=1-6) để phân biệt cơ quan sử dụng người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cụ thể như sau: X=1: ký hiệu của Cục Báo chí; X=2: ký hiệu của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; X=3: ký hiệu của Cục Tần số vô tuyến điện; X=4: ký hiệu của Cục Viễn thông; X=5: ký hiệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành; X=6: ký hiệu của Cục An toàn thông tin.
Phần thứ ba gồm ký hiệu chữ Y in hoa tương ứng với số thứ tự cấp Thẻ từ 1 đến n (Y=1-n) của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Ví dụ: Mã số Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là: A33-2-1.
3. Mã số Thẻ thanh tra chuyên ngành không thay đổi trong trường hợp người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được điều động, luân chuyển trong cùng một cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Thẻ thanh tra chuyên ngành được ép nhựa bảo vệ bên ngoài hoặc bằng vật liệu PET.
Điều 6. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành
1. Cấp mới Thẻ thanh tra chuyên ngành đối với công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và được Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Cấp đổi Thẻ thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ hết hạn sử dụng;
b) Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng;
c) Thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng người được cấp Thẻ thay đổi chức vụ, ngạch công chức hoặc chuyển công tác sang cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của người được cấp ghi trên Thẻ;
d) Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định mẫu Thẻ mới thay thế mẫu Thẻ cũ.
3. Cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành trong trường hợp người đã được cấp Thẻ bị mất Thẻ do những nguyên nhân khách quan và không thuộc các trường hợp bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp người đã được cấp Thẻ bị mất Thẻ do vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì không được cấp lại Thẻ. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó.
4. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành bao gồm:
a) Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành của Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kèm theo Danh sách tổng hợp thông tin của người được đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành. Mẫu Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với trường hợp cấp lại Thẻ thì người được cấp Thẻ có Đơn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành theo mẫu Đơn được quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) 02 ảnh màu chân dung cá nhân nền xanh (cỡ 20mm x 30mm) của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, ảnh chụp không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (ghi rõ họ tên, cơ quan phía sau ảnh).
c) Quyết định phân công người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu treo của cơ quan), trừ trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi khi Thẻ hết hạn sử dụng, Thẻ đang sử dụng bị hư hỏng.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra chuyên ngành của các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng hợp và trình Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành theo mẫu Quyết định cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành theo hồ sơ đề nghị của Cục, Thanh tra Bộ phải có văn bản trả lời Cục và nêu rõ lý do không cấp Thẻ.
6. Văn phòng Bộ có trách nhiệm in Thẻ thanh tra chuyên ngành sau khi được Bộ trưởng phê duyệt và bàn giao Thẻ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Bộ.
7. Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, bàn giao Thẻ thanh tra chuyên ngành cho các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
8. Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chịu trách nhiệm về thông tin, hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành; quản lý, bàn giao, giám sát việc sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành của người được cấp thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành
1. Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo mẫu Công văn đề nghị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng hợp và trình Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành. Mẫu Quyết định thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý;
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;
c) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
4. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bị thu hồi Thẻ Thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc; chết khi đang trong thời gian công tác;
b) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
c) Bị mất năng lực hành vi dân sự.
5. Sau khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh người được cấp Thẻ không vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi công vụ hoặc hết thời hạn xử lý kỷ luật, Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản gửi Thanh tra Bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành. Mẫu Quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ sử dụng Thẻ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Kinh phí in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành
1. Kinh phí in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành được sử dụng từ ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thanh tra Bộ căn cứ nhu cầu thực tế hàng năm xây dựng dự toán kinh phí in phôi, in Thẻ, cấp Thẻ thanh tra chuyên ngành gửi Văn phòng Bộ tổng hợp vào dự toán kinh phí hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
CHƯƠNG III
ĐẢM BẢO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 9. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hàng năm cho Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Thanh tra Bộ chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành sau khi được phê duyệt.
3. Ưu tiên người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang công tác tại đơn vị tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
Điều 10. Đảm bảo phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra chuyên ngành
Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết cho hoạt động thanh tra, bao gồm: máy tính, điện thoại, máy tính bảng, máy ghi âm, ghi hình; công cụ để thu thập chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho công tác thanh tra, xử lý vi phạm (tài khoản sử dụng dịch vụ phát thanh truyền hình trả tiền, SIM, thẻ dịch vụ viễn thông, dịch vụ chuyển phát thư, gói kiện, hàng hóa, mua xuất bản phẩm).
Điều 11. In, cấp phát Sổ nhật ký Đoàn thanh tra
1. Việc in Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được thực hiện mỗi năm một lần.
2. Mẫu Sổ nhật ký Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
3. Hàng năm, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ chương trình kế hoạch thanh tra và nhu cầu của các Cục, tổng hợp và đăng ký số lượng Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cần in gửi Văn phòng Bộ.
4. Văn phòng Bộ in và bàn giao Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho Thanh tra Bộ để quản lý và cấp phát cho các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
5. Cục trưởng các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm đăng ký số lượng, tiếp nhận, quản lý và bàn giao Sổ nhật ký Đoàn thanh tra cho các Đoàn thanh tra thuộc thẩm quyền của Cục để sử dụng theo quy định.
Điều 12. Kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, đảm bảo phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra, in Sổ nhật ký Đoàn thanh tra
Kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, đảm bảo phương tiện, công cụ cho hoạt động thanh tra, in Sổ nhật ký Đoàn thanh tra được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
CHƯƠNG IV
TRANG PHỤC CỦA NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 13. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quy định tại Thông tư này bao gồm: quần, áo (thu đông, xuân hè); áo măng tô; thắt lưng da; giầy da; dép quai hậu; bít tất; cà vạt; quần, áo mưa; ủng cao su; cặp tài liệu; mũ kêpi; sao mũ; cành tùng; biển tên, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm.
2. Căn cứ điều kiện vùng miền cụ thể và đặc thù công tác, Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thể xem xét quyết định chuyển đổi trang phục áo măng tô thành quần, áo xuân hè hoặc ngược lại để phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 14. Quy cách, màu sắc trang phục nam
1. Áo măng tô:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu: TW8058-1; kiểu dệt: chéo 3/1; tỷ lệ: PW45/55; mật độ: dọc 360s/cm; ngang 270s/10cm2; Trọng lượng: 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Cúc áo: Cúc nhựa 20mm và 15mm.
d) Kiểu dáng: Kiểu áo choàng Nam 2 lớp có lót, cổ cài không bẻ ve, thân trước có ép mex mùng, nẹp áo đính 5 cúc nhựa 20mm (có 4 cúc cài ngầm), 2 bên sườn thân trước có 2 túi cơi, miệng túi chếch, thân sau áo có xẻ sống sau. Tay áo kiểu veston có cá tay, mỗi bên đính 1 cúc nhựa 15mm. Vai áo có đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu, có ken vai.
2. Áo thu đông (Veston):
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu: TW8058-1; kiểu dệt: chéo 3/1; tỷ lệ: PW45/55; mật độ: dọc 360s/cm; ngang 270s/10cm2; trọng lượng: 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Cúc áo: Cúc nhựa 20mm và 15mm.
d) Kiểu dáng: Kiểu áo khoác ngoài 2 lớp có lót, cổ bẻ, ve cổ hình chữ “V”, kiểu ve dài, nẹp áo đính 3 cúc nhựa 20mm, vai áo có đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu. Thân trước dáng Vest, gót nẹp vuông, ngực bên trái có 01 túi cơi bổ, có độ chếch 5mm, hai túi dưới vạt áo bổ viền có nắp, kiểu nắp túi tròn 2 góc, tay áo kiểu vest, có xẻ tay, thùa khuyết và đính 4 cúc nhựa 15mm. Thân sau có sống sau, xẻ 2 bên sườn, có đính ken vai 2 bên, dưới gầm nách bên trong có 2 túi lót. Toàn bộ cổ áo, nắp túi, thân trước áo được dựng bằng mex.
3. Quần thu đông, quần xuân hè:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu: TW8058-1; kiểu dệt: chéo 3/1; tỷ lệ: PW45/55; mật độ: dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng: 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo, thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần; thân sau mỗi bên có 1 ly chìm, quần có 2 túi hậu, kiểu miệng túi 2 viền, giữa miệng túi được thùa 1 cúc nhựa 15mm. Đầu cạp kiểu quai nhê nhọn, có 1 móc inox và 1 cúc nhựa 15mm. Cạp được ép mex vải cứng, bên trong cạp lót được gắn dây cao su để giữa cố định áo khi sơvin, có 6 dây đỉa để gài dây lưng. Gấu quần có mặt nguyệt.
4. Áo sơ mi dài tay thu đông:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ: 65/35; mật độ: dọc 320s/10cm2; ngang 286s/10cm2; trọng lượng: 145g/m2.
b) Màu sắc: màu xanh dương.
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng, nẹp bong, nẹp áo đính 7 cúc nhựa 12mm, cửa tay có măng séc vát góc, xếp 2 ly lật về phía thép tay. Thân trước có 1 túi ốp, thân sau có cầu vai rời, chân cầu vai được chếp lý 2 bên. Kiểu gấu áo bằng.
5. Áo sơ mi dài tay xuân hè:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ: 65/35; mật độ: dọc 320s/10cm2; ngang 286s/10cm2; trọng lượng: 145g/m2.
b) Màu sắc: màu xanh dương.
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng, nẹp bong, đính 7 cúc nhựa 12mm. Thân trước có 2 túi ngực được đính cúc nhựa 12mm, nắp túi áo thiết kế theo hình cong cánh nhạn, góc đáy túi tròn 2 bên, giữa bị túi có đố túi. Vai áo mỗi bên có 2 đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu. Thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp 1 ly, tay dài có măng séc vát góc, xếp 2 ly lật về phía thép tay. Kiểu gấu áo bằng.
6. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ: 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2; ngang 286s/10 cm2; trọng lượng 145g/m2.
b) Màu sắc: mầu xanh dương.
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng, nẹp bong, đính 7 cúc nhựa 12mm. Thân trước có 2 túi ngực được đính cúc nhựa 12mm, nắp túi áo thiết kế hình cong cánh nhạn, góc đáy túi tròn 2 bên, giữa bị túi có đố túi. Vai áo mỗi bên có 2 đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu. Thân sau cầu vai chắp, mỗi bên xếp ly, tay ngắn, cửa tay may gập vào trong. Kiểu gấu áo bằng.
7. Giầy da:
a) Chất liệu: đế PU; da nappa màu đen; độ dày: 1,4mm ¸ 1,6mm; độ bền kéo đứt: (Mpa) ≥ 16; (N/cm2) ≥ 1100; độ cứng: shore A 60 ± 5;
b) Kiểu dáng: Kiểu oxford, mũi giầy trơn; nẹp có 4 cặp lỗ để buộc dây trang trí, phần thân giầy đệm mút xốp tạo độ êm, mang trong và mang ngoài có gắn chun co giãn; mũ giầy làm bằng da nappa, mềm dẻo, bóng mờ, vân da mịn màng, lót giầy, lót đế trong mặt giầy bằng da bò màu kem; đế được sản xuất bằng chất liệu PU gót cao 4 cm đúc định hình; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.
8. Dép quai hậu:
a) Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày: 1,2mm ¸ 1,4mm; độ bền kéo đứt: (Mpa) ≥ 18; (N/cm2) ≥ 3.
b) Kiểu dáng: quai ngang; đế cao 3cm, có chốt cài.
Điều 15. Quy cách, màu sắc trang phục nữ
1. Áo măng tô:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Cúc áo: Cúc nhựa 20mm và 15mm.
c) Kiểu dáng: Áo khoác ngoài 2 lớp có lót, thiết kế kiểu 6 mảnh, cổ bẻ chữ V. Nẹp áo đính 4 cúc nhựa 20mm. Vai áo có đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu, có ken vai. Thân trước bổ mảnh từ trên vai xuống, phía dưới eo may 2 túi cơi chéo, bên trong thân trước bên phải có 1 túi lót dọc theo nẹp áo. Thân sau có chắp sống lưng, xẻ sau. Tay kiểu 2 mang có cá tay, đính 1 cúc 15mm. Toàn bộ nẹp áo, túi áo, thân áo có dựng mex.
2. Áo thu đông (Veston):
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Cúc áo: Cúc nhựa 20mm và 15mm.
d) Kiểu dáng: áo khoác ngoài 2 lớp có lót, kiểu 8 mảnh gót nẹp vuông, cổ bẻ, ve cổ hình chữ “V”. Nẹp áo đính 3 cúc nhựa 20mm. Hai túi dưới vạt áo bổ viền có nắp, kiểu nắp túi tròn 2 góc. Tay áo kiểu vest, có đính 3 cúc nhựa 15mm. Vai áo có đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu. Thân sau có sống lưng, không xẻ sau, vai áo đính ken vai. Toàn bộ áo, nắp túi, cổ áp dựng bằng mex.
3. Quần thu đông, quần xuân hè:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Kiểu dáng: quần âu, kiểu cạp rời, 2 túi sườn chéo; thân trước không ly, thân sau mỗi bên chiết một ly chìm. Đầu cạp quần kiểu quai nhê, phía trong đầu cạp được đính 1 móc inox và 1 cúc nhựa 15mm. Cạp quần được thiết kế cong được ép mex vải cứng, có 6 dây đỉa được đính gập 2 lần. Cửa quần may khóa kéo bằng nhựa và 1 cúc nhựa nằm trong. Gấu quần được vắt chìm bên trong.
4. Juyp:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Kiểu dáng: kiểu juyp hình chữ “A,” cạp may rời, bản cạp cong; thân trước có 2 túi chéo, có 2 đường gân thẳng từ cạp xuống gấu; thân sau sử dụng khóa giọt lệ và có xẻ sau; juyp có lót.
5. Áo sơ mi dài tay thu đông:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2; ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2.
b) Màu sắc: mầu xanh dương.
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng, nẹp rời, nẹp đính 7 cúc nhựa 12mm, cửa tay có măng séc đính 01 cúc nhựa 12mm. Thân trước có 2 ly eo và 2 ly gầm nách, thân sau có 2 lý chiết eo.
6. Áo sơ mi dài tay xuân hè:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ 65/35; mật độ dọc 320s/10cm2; ngang 286s/10cm2; trọng lượng 145g/m2.
b) Màu sắc: mầu xanh dương.
c) Kiểu dáng: kiểu áo sơ mi dài tay cổ bẻ; chiết ly eo trước; cửa tay áo viền vào trong; có hai túi ở phía dưới của thân trước; có bật vai đeo cấp hiệu; gấu áo vạt bầu (kiểu 1).
Kiểu áo sơ mi dài tay cổ đứng; thân trước may 2 túi ngực ốp ngoài, giữa bị túi dán đố, góc đáy túi tròn; có măng séc, thép tay bơi chèo thân sau may chắp sống lưng, cửa tay may măng séc; chiết ly eo trước, có bật vai đeo cấp hiệu; gấu áo vạt bầu (kiểu 2).
7. Áo sơ mi ngắn tay xuân hè:
a) Chất liệu: vải pôpơlin 8151 PE/VIS; tỷ lệ: 65/35; mật độ: dọc 320s/10cm2 ngang 286s/10cm2; trọng lượng: 145g/m2.
b) Màu sắc: mầu xanh dương.
c) Kiểu dáng: áo sơ mi cổ đứng, nẹp áo đính 7 cúc nhựa 12mm. Vai áo có đỉa vai 8mm để cài cấp hiệu. Tay ngắn, cửa tay may gập vào trong. Thân trước có 2 ly eo và 2 ly gầm nách, thân sau có 2 ly chiết eo.
8. Giầy da:
a) Chất liệu: Đế PU; da nappa màu đen; độ dày: 1,4mm ¸ 1,6mm; độ bền kéo đứt: (Mpa) ≥ 16; (N/cm2) ≥ 1100; độ cứng: shore A 60 ± 5;
b) Kiểu dáng: kiểu oxford, mũi giầy trơn. Mũ giầy làm bằng da nappa, mềm dẻo, bóng mờ, vân da mịn màng, lót giầy, lót đế trong mặt giầy bằng da bò. Đế được sản xuất bằng chất liệu PU gót cao 5 cm đúc định hình. Mặt đế có hoa văn chống trơn trượt.
9. Dép quai hậu:
a) Chất liệu: da nappa màu đen; độ dày: 1,2mm ¸ 1,4mm; độ bền kéo đứt: (Mpa) ≥ 18; (N/cm2) ≥ 3.
b) Kiểu dáng: quai đan chéo; đế cao 5cm.
Điều 16. Quy cách, màu sắc trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
1. Quần, áo mưa:
a) Chất liệu: vải polyester tráng nhựa; độ dầy: 0,2mm/m2± 0,01; trọng lượng: 230g/m2 ± 10; độ bền kéo đứt băng vải (N) dọc ≥ 700, ngang ≥ 370.
b) Màu sắc: xanh sẫm (cỏ úa);
c) Kiểu dáng: kiểu măng tô cổ bẻ, ngực có nẹp che khóa, đóng cúc bấm; thân trước liền, thân sau cầu vai rời, lót cầu vai bằng vải lưới thoát khí; tay kiểu một mang liền, cổ tay may chun; mũ rời có gắn với áo bằng cúc bấm; các đường may chắp dán băng keo bên trong chống thấm nước.
2. Cà vạt:
a) Chất liệu: vải tuytsi pha len, ký hiệu TW8058-1; kiểu dệt chéo 3/1; tỷ lệ PW45/55; mật độ dọc 360s/10cm2; ngang 270s/10cm2; trọng lượng 245g/m2.
b) Màu sắc: xanh rêu đậm.
c) Kiểu dáng: có độ dài rộng vừa phải, kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Bít tất:
a) Chất liệu sợi cotton tổng hợp: cotton 40%; acrylic 23%; spandex 37%; trọng lượng: 45 ± 2g/đôi; chất dệt kim len co giãn; kiểu dệt rip và single;
b) Màu sắc: màu lông chuột.
c) Kiểu dáng: cổ tất lửng.
4. Thắt lưng da:
a) Chất liệu: dây lưng làm bằng da kíp măng bò cật; màu đen; khóa bằng hợp kim nhôm đúc liền khối; trọng lượng khóa dây lưng: 72g ± 5g; độ dầy dây lưng: 2,8 mm ¸ 3mm;
b) Kiểu dáng: thân khóa và mặt khóa mạ màu trắng, giữa mặt khóa có biểu tượng hình tròn có ngôi sao 5 cánh, phía dưới là bánh xe lịch sử in dòng chữ “TTVN”, vành tròn ngoài là 2 cành lá ô liu. Dây lưng làm bằng da được vuốt cạnh, cuối dây cắt tròn. Mặt trong cuối dây được lăn rãnh trượt.
5. Biển tên:
a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0.6mm; kim cài bằng hợp kim không gỉ; trọng lượng: 10g ± 1;
b) Màu sắc: màu xanh dương.
c) Kiểu dáng: làm bằng đồng tấm, mặt phủ sơn màu xanh dương. Chiều dài 80mm, chiều rộng 22mm; độ rộng đường viền 01mm; khoảng cách từ mép trong đường viền đến phù hiệu là 03mm; phía trên trái là phù hiệu ngành Thông tin và Truyền thông có đường kính 15 mm, phần bên phải có 3 dòng chữ: dòng trên cùng là tên cơ quan, dòng thứ 2 là họ tên người sử dụng, dòng thứ 3 là chức vụ/chức danh/ngạch công chức của người sử dụng.
d) Biển tên được gắn tại mép trên túi áo phía bên trái trên trang phục áo của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Mẫu biển tên được quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Cặp tài liệu:
a) Chất liệu: da màu đen có khóa số; độ dày: 1,4mm ± 1,6mm; độ bền kéo đứt: (Mpa) ≥ 16, (N/cm2) ≥ 1100; cặp được dập chìm lô gô biểu tượng ngành TTNN.
b) Kiểu dáng: có quai xách và dây đeo.
7. Cúc cấp hiệu:
a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0.8mm; chân cúc bu lông và êcu bằng đồng M2;
b) Màu sắc: màu trắng bóng;
c) Quy trình mạ: mạ đồng lót tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm.
d) Kiểu dáng: hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng.
8. Cành tùng:
a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0.7mm; chân gài bằng đồng 15mm x 3mm; trọng lượng 1 cái: 6g ± 0.4;
b) Màu sắc: màu trắng bóng;
c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm.
d) Kiểu dáng: dáng thẳng, gồm 11 lá và 07 quả.
9. Sao mũ:
a) Chất liệu: đồng vàng tấm dầy 0.8mm; chân cúc bu lông và êcu bằng đồng M4;
b) Màu sắc: màu trắng bóng;
c) Quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken, mạ crôm và cuối cùng phủ bóng bảo vệ bề mặt; sơn men kính màu đỏ đun; nền giữa và 2 vành khăn sơn màu xanh; bánh xe lịch sử sơn màu vàng.
d) Kiểu dáng: vành sao mũ là cành tùng, ở giữa biểu tượng hình tròn đỏ là ngôi sao 5 cánh màu vàng, phía dưới là bánh xe lịch sử màu vàng in dòng chữ “TTVN”, vành tròn ngoài là 2 cành lá ô liu màu vàng trên nền màu xanh.
10. Mũ kêpi:
a) Chất liệu, mầu sắc mũ kêpi: vỏ mũ bằng vải tuytsi pha len ký hiệu TW8058-1, màu xanh rêu đậm; dây trang trí lõi bằng sợi peco chỉ số 34Nm màu vàng sẫm, bọc lõi bằng sợi kim tuyến; dựng cầu chống trán bằng nhựa nguyên chất màu trắng; lưỡi trai bằng nhựa bọc nhung viền giả da màu đen; cúc mũ kêpi được làm bằng đồng vàng tấm dầy 0.6mm, hàn chân gài bằng đồng đỏ đường kính 0.8mm, dài 15mm; mạ màu trắng bóng; quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;
b) Chất liệu và quy trình mạ cành tùng mũ kêpi: cành tùng mũ kêpi được làm bằng đồng vàng tấm dầy 0.8mm, hàn 4 chân gài bằng đồng đỏ đường kính 0.8mm, dài 15mm; cành tùng mũ kêpi mạ màu trắng bóng; quy trình mạ: mạ đồng lót, tiếp đến mạ niken và cuối cùng mạ crôm;
c) Kiểu dáng mũ kêpi: mặt mũ cao, vành mũ cong, đỉnh và cầu mũ được làm cùng một loại vải; mũ kêpi phông hình tròn, xung quanh phông lồng ống nhựa, bên trong ống nhựa có lồng tanh thép; phía trước trán có dựng mút xốp, giữa trán tán ôzê gắn sao mũ hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng, mỗi bên mang tán 2 ôzê thoát khí; phía trên lưỡi trai có dây trang trí tết kiểu đuôi sam màu vàng sẫm, hai đầu được đính bằng cúc kim loại hình tròn có ngôi sao ở giữa 2 cành tùng; lưỡi trai bằng nhựa bọc nhung the màu đen, thấp dần về phía trước, mặt trên lưỡi trai gắn cành tùng màu trắng bóng.
11. Ủng cao su:
a) Chất liệu: cao su tổng hợp;
b) Màu sắc: màu đen;
c) Kiểu dáng: kiểu ủng đúc liền, chống nước và chống trơn trượt.
Điều 17. Cấp hiệu
1. Cấp hiệu gồm cầu vai và cấp hàm được đeo trên hai vai áo trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Mẫu cầu vai, cấp hàm của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quy định về cầu vai:
Cầu vai của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chiều dài 13cm, phần đầu nhọn rộng 04cm, phần đuôi rộng 05cm, nền cấp hiệu bằng vải nỉ màu đỏ, cốt cấp hiệu bằng nhựa nguyên chất màu trắng; sao cấp hiệu bằng đồng tấm mạ vàng trắng bóng; có lé bằng vải màu xanh rộng 3mm; cúc cấp hiệu hình tròn có ngôi sao ở giữa 02 (hai) cành tùng.
3. Quy định cầu vai, cấp hàm của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chức danh lãnh đạo, quản lý:
a) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chức danh Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: cầu vai được gắn 04 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng nằm ngang cuối cầu vai;
b) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chức danh Phó Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: cầu vai được gắn 03 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng nằm ngang cuối cầu vai;
c) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chức danh Trưởng phòng cấp Cục và tương đương của Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: cầu vai được gắn 02 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng nằm ngang cuối cầu vai;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có chức danh Phó Trưởng phòng cấp Cục và tương đương của Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông: cầu vai được gắn 01 sao 23mm ở giữa cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng nằm ngang cuối cầu vai.
4. Quy định cầu vai, cấp hàm của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là Chuyên viên cao cấp: cầu vai gắn 03 sao thành một hàng dọc trên 03 vạch phân ngạch màu xanh dọc cầu vai;
b) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là Chuyên viên chính: cầu vai gắn 02 sao thành một hàng dọc trên 02 vạch phân ngạch màu xanh dọc cầu vai;
c) Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là Chuyên viên: cầu vai gắn 01 sao thành một hàng dọc trên 01 vạch phân ngạch màu xanh dọc cầu vai.
Điều 18. Tiêu chuẩn và niên hạn cấp phát trang phục
1. Trang phục cấp theo niên hạn
STT | Tên trang phục | Số lượng | Niên hạn cấp phát |
1 | Quần, áo thu đông (Quần thu đông, áo veston) | ||
+ Từ Thừa Thiên - Huế trở ra | 01 bộ | 02 năm (lần đầu cấp 02 bộ) | |
+ Từ Đà Nẵng trở vào | 01 bộ | 04 năm (lần đầu cấp 01 bộ) | |
2 | Quần, áo xuân hè (Quần xuân hè, áo sơ mi dài tay xuân hè, áo sơ mi ngắn tay xuân hè) | ||
+ Từ Thừa Thiên - Huế trở ra | 01 bộ | 01 năm (lần đầu cấp 02 bộ) | |
+ Từ Đà Nẵng trở vào | 02 bộ | 01 năm (lần đầu cấp 02 bộ) | |
3 | Áo măng tô | 01 cái | 04 năm (lần đầu cấp 01 cái) |
4 | Áo sơ mi dài tay | 01 cái | 01 năm (lần đầu cấp 02 cái) |
5 | Juyp | 01 cái | 01 năm (lần đầu cấp 02 cái) |
6 | Giầy da | 01 đôi | 02 năm (lần đầu cấp 01 đôi) |
7 | Dép quai hậu | 01 đôi | 01 năm (lần đầu cấp 01 đôi) |
8 | Thắt lưng da | 01 cái | 02 năm (lần đầu cấp 01 cái) |
9 | Bít tất | 02 đôi | 01 năm (lần đầu cấp 02 đôi) |
10 | Cà vạt | 02 cái | 04 năm (lần đầu cấp 02 cái) |
11 | Quần, áo mưa | 01 bộ | 01 năm (lần đầu cấp 01 bộ) |
12 | Ủng cao su | 01 đôi | 01 năm (lần đầu cấp 01 đôi) |
13 | Cặp tài liệu | 01 cái | 02 năm (lần đầu cấp 01 cái) |
2. Trang phục cấp một lần: mũ kêpi, cành tùng, biển tên, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm. Trường hợp trang phục bị cũ, hư hỏng, bị mất hoặc thay đổi chức danh (cấp hàm) thì được cấp lại.
Điều 19. Quản lý, sử dụng trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm quản lý và sử dụng trang phục được cấp theo đúng quy định tại Thông tư này và quy định khác có liên quan.
2. Trang phục của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, tham dự các hội nghị, ngày truyền thống và các buổi lễ khác liên quan đến hoạt động thanh tra.
3. Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm cấp trang phục cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc đơn vị mình quản lý theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 20. Kinh phí may, sắm trang phục
Kinh phí để may, sắm trang phục cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 36/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bộ phận tham mưu và hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Thanh tra Bộ) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Download
Văn bản khác liên quan
Thông tư quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông
Xem chi tiếtXác thực văn bản hợp nhất Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
Xem chi tiếtBan hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất”
Xem chi tiếtXác thực văn bản hợp nhất - Thông tư 03
Xem chi tiếtXác thực văn bản hợp nhất - Hợp nhất thông tư 05
Xem chi tiết