Điều 4 Luật Viễn thông sửa đổi đã nêu rõ các chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực viễn thông. Cụ thể:
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông
Chính phủ Việt Nam khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư và kinh doanh viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng phổ cập, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây theo hướng bền vững, hiện đại; hình thành hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông
3. Phát triển viễn thông ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn:
Một điểm nhấn quan trọng trong chính sách là sự tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại các khu vực biên giới, miền núi, vùng cao và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Điều này không chỉ giúp giảm bớt khoảng cách số mà còn hỗ trợ cộng đồng trong việc tiếp cận các dịch vụ viễn thông. Đồng thời phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông.
4. Thúc đẩy ứng dụng Internet trong các lĩnh vực: hành chính, giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác.
5. Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ vệ tinh tầm thấp, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.
6. Đầu tư vào mạng viễn thông dùng riêng
Chính phủ cũng đang đầu tư vào việc xây dựng và hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng cho các hoạt động quốc phòng và an ninh, cũng như cho các cơ quan của Đảng và Nhà nước. Điều này đảm bảo sự an toàn và bảo mật thông tin ở mức cao nhất.
7. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng nguòn nhân lực sẽ giúp các doanh nghiệp viễn thông tăng cường khả năng cạnh tranh, ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới
8. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành viễn thông, giúp các doanh nghiệp cập nhật liên tục công nghệ của thế giới, học hỏi kinh nghiệm từ các nhà mạng ở khu vực và thế giới, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, hợp tác quốc tế cũng phải đi liền với đảm bảo an ninh và chủ quyền mạng, bảo vệ an ninh mạng và chủ quyền số của Việt Nam. Hợp tác quốc tế cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình trên trường quốc tế.
Ngành Viễn thông Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua nhờ các chính sách quản lý hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước. Luật Viễn thông sửa đổi có hiệu lực từ 1/7/2024 không chỉ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng viễn thông mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước trong kỷ nguyên số.