Thông tư số 18/2024/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
THÔNG TƯ
Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định số 73/2019/NĐ-CP) (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định số 82/2024/NĐ-CP)), bao gồm:
1. Phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
2. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư quy định tại điểm d khoản 4 Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 13 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
3. Phương pháp xác định dự toán, xác lập định mức, đơn giá trong từng thời kỳ và quản lý chi phí quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
4. Nội dung, phương pháp xác định chi phí quản trị, vận hành và bảo trì quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
5. Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 55 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 33 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí
1. Bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu quả của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Chi phí phải được tính đúng phương pháp, tính đủ các khoản mục chi phí theo từng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ,
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, DỰ TOÁN
Điều 4. Phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư
1. Chi phí cấu thành sơ bộ tổng mức đầu tư gồm: chi phí xây lắp; chi phí trang thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư; chi phí khác; chi phí
dự phòng.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 10 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 13 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phương pháp xác định dự toán
1. Xác định chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp được xác định theo hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xác định chi phí trang thiết bị
a) Chi phí mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin
- Chi phí trang thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại trang thiết bị cần mua sắm và giá trang thiết bị trên thị trường theo hướng dẫn tại điểm a mục 2.1 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo hướng dẫn tại điểm b mục 2.1 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hoá, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chi phí lắp đặt, cài đặt trang thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.3 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.4 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có và nếu chưa được tính trong chi phí mua sắm trang thiết bị) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.6 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao toàn bộ sản phẩm của dự án (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.5 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Các chi phí khác có liên quan (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.7 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án là chi phí tối đa để quản lý dự án phù hợp với thời gian, phạm vi công việc đã được phê duyệt của dự án, được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt, hình thức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư
a) Đối với công việc tư vấn đầu tư đã có định mức chi phí theo tỷ lệ thì chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ.
Trường hợp định mức đã ban hành không phù hợp với công việc tư vấn cần tính thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm xem xét, quyết định lập dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện. Việc lập dự toán được thực hiện theo phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia hướng dẫn tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với công việc tư vấn đầu tư chưa có định mức chi phí theo tỷ lệ
thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với nội dung công việc cần thực hiện. Việc lập dự toán được thực hiện theo phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia hướng dẫn tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với một số công việc tư vấn đầu tư thực hiện trước khi xác định dự toán thì các chi phí tư vấn đầu tư đó được xác định trên cơ sở giá dự toán hoặc giá gói thầu đã được phê duyệt hoặc hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Xác định chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 5 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.
Chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phương pháp xác định dự toán điều chỉnh được hướng dẫn tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Hệ thống định mức ứng dụng công nghệ thông tin
1. Hệ thống định mức ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công, được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, biện pháp triển khai, phạm vi thực hiện công việc cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc.
3. Định mức chi phí tỷ lệ là định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%). Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và một số chi phí khác.
4. Định mức ứng dụng công nghệ thông tin là cơ sở để lập đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 8. Đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin
1. Đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin là cơ sở để lập và quản lý chi phí trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin được xác định trên cơ sở định mức và giá vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc theo giá của các dự án tương tự đã thực hiện hoặc theo phương pháp báo giá. Phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin trên cơ sở định mức được hướng dẫn tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin theo báo giá được hướng dẫn tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUẢN TRỊ,
VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, PHẦN CỨNG, PHẦN MỀM, CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 9. Phương pháp xác định chi phí quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu
Chi phí quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu được xác định bằng cách lập dự toán hoặc trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định chi phí quản trị, vận hành và bảo trì:
1. Phương pháp lập dự toán
Trường hợp các chi phí quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu đã có định mức thì được lập dự toán theo phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp chưa có định mức thì chi phí quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được lập dự toán theo phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp báo giá
a) Việc xác định chi phí quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu căn cứ tối thiểu 03 báo giá của tổ chức, cá nhân cung cấp khác nhau (trừ trường hợp chỉ có một hoặc hai tổ chức, cá nhân cung cấp trên thị trường). Trong quá trình xác định giá, cơ quan, đơn vị lập
dự toán chịu trách nhiệm về số lượng báo giá cần thu thập, lựa chọn giá để lập dự toán;
b) Cơ quan, đơn vị lập dự toán gửi yêu cầu báo giá cho các tổ chức, cá nhân cung cấp khác nhau hoặc đăng tải yêu cầu báo giá trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan chủ quản hoặc của cơ quan, đơn vị lập dự toán trong thời gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công;
c) Yêu cầu báo giá phải đầy đủ các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, khối lượng, yêu cầu kỹ thuật (nếu có) đối với từng nội dung công việc quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu;
d) Cơ quan, đơn vị lập dự toán chịu trách nhiệm thu thập báo giá bảo đảm công khai, minh bạch;
đ) Tổ chức, cá nhân cung cấp báo giá cho cơ quan, đơn vị lập dự toán vào cùng một khoảng thời gian do cơ quan, đơn vị lập dự toán xác định và chịu trách nhiệm về thông tin giá đã cung cấp.
Điều 10. Nội dung công việc quản trị, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu
1. Nội dung công việc quản trị, vận hành hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu là cơ sở để xác định khối lượng thực hiện quản trị, vận hành và được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung công việc bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu là cơ sở để xác định khối lượng thực hiện bảo trì và được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THEO YÊU CẦU RIÊNG
Điều 11. Chi phí cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng
1. Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng là toàn bộ các chi phí cần thiết để thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong suốt thời gian thuê, bao gồm các thành phần: chi phí dịch vụ; chi phí quản trị, vận hành dịch vụ; chi phí bảo trì dịch vụ và chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ.
2. Chi tiết các chi phí cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng
a) Chi phí dịch vụ được tính trên cơ sở chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ, lãi suất cho thuê và các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật. Trong đó, chi phí xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ là toàn bộ chi phí dự tính để hình thành dịch vụ theo yêu cầu riêng, bao gồm các chi phí để xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng cho hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu (chi phí xây lắp; chi phí mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin; chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm);
b) Chi phí quản trị, vận hành dịch vụ là toàn bộ chi phí cần thiết để bảo đảm dịch vụ theo yêu cầu riêng được vận hành, hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê;
c) Chi phí bảo trì dịch vụ là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc bảo trì hệ thống thông tin, phần cứng, bảo trì, duy trì, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu để bảo đảm tổng thể dịch vụ theo yêu cầu riêng được hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê (trong đó có các hoạt động sửa đổi phần mềm để chỉnh sửa các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng hoặc các thuộc tính, chức năng của phần mềm hoặc làm cho phần mềm hoạt động tối ưu trong môi trường vận hành dựa trên việc điều chỉnh cấu hình hệ thống theo thiết kế ban đầu; không bao gồm hoạt động thiết kế, xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu);
d) Chi phí khác liên quan đến cung cấp dịch vụ gồm chi phí cho các công việc tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; đào tạo hướng dẫn sử dụng; đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống; chi phí khác (nếu có).
Điều 12. Phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng
Chi phí thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng được xác định bằng một trong các phương pháp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2025 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 04/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
b) Thông tư số 12/2020/TT-BTTTT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phương pháp tính chi phí.
2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin được phê duyệt trước ngày Nghị định số 82/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì các bước tiếp theo thực hiện theo các quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, thuê dịch vụ công nghệ thông tin tại thời điểm phê duyệt.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Chuyển đổi số quốc gia) để xem xét, giải quyết ./.
Download
Văn bản khác liên quan
Quy định chi tiết nội dung công tác triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT; xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ đối với thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng
Xem chi tiếtBan hành khung tiêu chí, thành lập hội đồng và quy trình xác định thí điểm nền tảng số phục vụ người dân năm 2024, năm 2025
Xem chi tiếtThông tư quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông
Xem chi tiếtThông tư quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
Xem chi tiếtXác thực văn bản hợp nhất Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
Xem chi tiết