Hỏi đáp chính sách, pháp luật

Gửi câu hỏi

Những câu hỏi mới được giải đáp

avatar
Mobifone làm khó khi chuyển mạng giữ số sang Viettel
Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Tôi đang sử dụng thuê bao của Mobifone số 0909888657. Tôi đang có nhu cầu dùng gói cước 5G của Viettel và đã nhiều lần liên hệ qua hotline 18001090 của nhà mạng Mobifone để xin hỗ trợ chuyển mạng giữ số. Tuy nhiên bên nhà mạng Mobifone đã từ chối yêu cầu chuyển mạng của tôi 2 lần với lý do sau: Trung tam chuyen mang se huy yeu cau chuyen mang cua thue bao 84909888657 do chua dap ung 1 trong cac dieu kien chuyen mang, lien he voi MobiFone de biet chi tiet . Tôi đã rất nhiều lần liên hệ lại tổng đài CSKH của Mobifone để yêu cầu lý đưa ra lý do vì sao từ chối yêu cầu và không hỗ trợ tôi chuyển mạng. Tuy nhiên phía Mobifone không đưa ra được câu trả lời thỏa đáng và đã nhiều lần trì hẹn lại hoãn việc hỗ trợ chuyển mạng. Xin hỗ trợ thì Mobifone trì hoãn và không hề có phương án hỗ trợ khách hàng. Nếu trường hợp tôi thật sự không thỏa điều kiện chuyển mạng thì yêu cầu phía Mobifone cung cấp bằng chứng và đối chiếu quy định các quy định có liên quan. Đồng thời có hành động thông báo cho tôi được biết về lý do từ chối chuyển mạng. Nếu không thì phải có phương án hỗ trợ tôi chuyển mạng sang nhà mạng khác để đảm bảo các nhu cầu liên lạc, internet trong cuộc sống hàng ngày. Tôi xin chân thành cảm ơn. Kính mong Bộ hỗ trợ tôi.
Xem chi tiết
avatar
Nhà mạng Vietnamobile không cho thuê bao chuyển mạng giữ số với lý do là sim số đẹp
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục viễn thông. Tôi là chủ thuê bao 0929 528866 thuộc nhà mạng Vietnamobile. Sim này đăng ký chính chủ của tôi: Nguyễn Ngọc Tuấn Tôi đã sử dụng và hoàn thành thời gian cam kết cho sim trên vào 31.10.2024. Đến ngày 03.11.2024, tôi có ra phòng giao dịch của Mobifone để thực hiện việc chuyển mạng giữ số cho số này từ Vietnamobile sang Mobifone nhưng đã nhận được phản hồi từ 1441: Trung tâm chuyển mạng giữ số hủy yêu cầu của bạn vì thuê bao không đáp ứng 1 trong các điều kiện chuyển mạng của nhà mạng Vietnamobilie. Hôm nay ngày 06.11.2024 tôi có gọi đến tổng đài của Vietnamobile để hỏi lý do thuê bao ko đáp ứng điều kiện nào thì được nhân viên tổng đài phản hồi như sau: sim của tôi nằm trong danh sách sim số đẹp của nhà mạng, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của Bộ TT&TT thì sim còn phải đáp ứng điều kiện của nhà mạng chuyển đi về việc đây là sim số đẹp . Tôi không đồng ý và rất bức xúc với cách giải thích này vì lý do này không nằm trong các điều kiện của Bộ Thông tin và Truyền thông. Nay tôi làm đơn này gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông, mong muốn nhận được phản hồi chính xác về việc này đối với thuê bao 0929528866. Nếu thuê bao của tôi hợp lệ thì nhờ hỗ trợ việc chuyển mạng giữ số từ mạng Vietnamobile sang Mobifone. Chân thành cám ơn
Xem chi tiết
avatar
Về việc chuyển mạng giữ số của nhà mạng Vietnamobile
Tôi đang sử dụng Số thuê bao 0921.373.888 của nhà mạng Vietnamobile. Trong qua trình sử dụng, tại khu vực tôi sinh sống và làm việc thì sóng của nhà mạng rất yếu, thường xuyên mất sóng không liên lạc được, mặc dù tôi đã chủ động sử dụng loại điện thoại thông minh phù hợp nhất. Còn nữa, trong quá trình sử dụng tôi liên tục nhận các cuộc gọi rác, tin nhắn rác, trong đó có đề cập đến vấn đề chuyển mạng giữ số bằng hình thức dịch vụ sẽ được chấp nhận và sẽ nhanh hơn. Sau đó, Tôi đã đăng ký chuyển mạng giữ số từ nhà mạng Vietnamobile sang bên mạng Viettel nhưng bị nhà mạng Vietnamobile từ chối nhiều lần với lý do tôi chưa đủ điều kiện vì vẫn còn trong thời gian cam kết dành cho số đẹp .Nhưng thực tế khi gọi tổng đài viên của Vietnamobile thì được nhân viên tư vấn xác nhận đã hết thời gian cam kết kết thúc vào tháng 6.2024 và từ chối không cho tôi chuyển mạng lý do là số tôi thuộc số đẹp nên không hỗ trợ. Nay tôi viết đơn đề nghị này kính xin Cục Viễn thông hỗ trợ tôi được chuyển mạng đúng với quy định của nhà nước tránh bị nhà mạng Vietnamobile gây khó dễ cho khách hàng. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xem chi tiết
avatar
Nhà mạng Mobifone cố tình kéo dài thời gian làm khó khách khi chuyển mạng giữ số, từ chối không lý do.
Tôi đang sử dụng 2 số điện thoại trả trước 0783252568 và 0783353568 của nhà mạng Mobifone. Hiện tại vì công việc tôi chuyển qua làm thêm bên Viettel nên tôi muốn chuyển 2 số này về nhà mạng Viettel để sử dụng cho tiện. Ngày 02 11 tôi gửi yêu cầu chuyển mạng giữ số từ 2 số điện thoại trên đến tổng đài 1441 và nhận được thông tin không được chuyển mạng do không đáp ứng 1 trong các điều kiện chuyển mạng của Mobifone. Trưa ngày 04 11 tổng đài có gọi cho tôi 2 cuộc, cuộc đầu gọi nhỡ, cuộc thứ 2 tôi bắt máy. Tổng đài hỏi lý do tôi chuyển mạng, tôi báo tôi làm việc thêm bên Viettel nên tôi muốn chuyển đến Viettel cho tiện, tổng đài tư vấn tôi có thể mua thêm sim Viettel để sử dụng nhưng tôi không đồng ý vì tôi muốn giữ số của tôi cho dễ liên lạc. Tổng đài báo sẽ gửi các phòng ban gì đó hỗ trợ chuyển mạng giữ số cho tôi. 15h46 ngày 04 11, hai số điện thoại tôi nhận được tin nhắn từ tổng đài 1441 với nội dung: Trung tam chuyen mang se huy yeu cau chuyen mang cua thue bao 84783252568 do chua dap ung 1 trong cac dieu kien chuyen mang, lien he voi Mobifone de biet them chi tiet. Trung tam chuyen mang se huy yeu cau chuyen mang cua thue bao 84783353568 do chua dap ung 1 trong cac dieu kien chuyen mang, lien he voi Mobifone de biet them chi tiet. Ngay sau đó tôi đã gọi tổng đài 9090 của Mobifone để yêu cầu hỗ trợ thì tổng đài kiểm tra báo lý do là không liên lạc được với tôi. Tôi mới nó tôi nhận được cuộc gọi lần 2 và nói chuyện với nhân viên như trên thì tổng đài xin lỗi vì sự bất tiện này để chuyển các bộ phận liên quan hỗ trợ. Tôi có yêu cầu liên lạc với tôi qua số 0783353568 vì số còn lại tôi để theo xe đi An Giang ít nhận cuộc gọi bên ngoài. Ngày 05 11 2024, Tôi đã gửi yêu cầu chuyển mạng giữ số lại lần 2 nhưng nhận được tin nhắn hủy yêu cầu từ tổng đài ...do chua dap ung 1 trong cac dieu kien chuyen mang, lien he voi Mobifone de biet them chi tiet. như trên. Ngày 06 11 2024 Tôi tiếp tục gọi tổng đài để hỏi thì tổng đài báo yêu cầu của tôi đã được ghi nhận, gửi các bộ phận liên quan xử lý, tôi hỏi bao lâu thì báo 24 đến 72 giờ mới có kết quả. Ngày 09 11 2024 tôi lại tiếp tục gọi tổng đài để hỏi kết quả xử lý thì tổng đài báo: Bên tổng đài gọi cho tôi nhưng không nghe máy. Tôi bảo tôi không nhận được cuộc gọi nào từ số đã cho để liên hệ trước đó là 0783353568 thì tổng đài nói là liên hệ qua số 0783252568. Tổng đài gọi đến số ...252568 của tôi bằng số 0706943999. Tôi kiểm tra thì ngày 06 11 2024 có nhận cuộc gọi nhỡ lúc 13h19 từ số điện thoại 0706943999. Tôi hỏi bây giờ xử lý thế nào thì tổng đài kêu tôi gọi lại số 0706943999 để hỗ trợ... Đến thời điểm tôi gửi cầu cứu này thì nhà mạng Moifone vẫn chưa chuyển mạng được cho tôi. Tôi sử dụng 2 sim 0783252568 và 0783353568 của nhà mạng Mobifone từ ngày 18 07 2023, tôi làm theo quy định của Bộ Thông tin Truyền Thông xác nhận căn cước công dân đầy đủ, Mobifone gọi xác thực thông tin lúc đăng ký sim đã đúng tất cả và tôi không sử dụng bất kỳ gói cước hay cam kết nào từ Mobifone nhưng Mobifone cố tình làm khó, đùng đẩy, mập mờ thông tin tới người sử dụng, vi phạm nghiêm trọng quyền của người tiêu dùng. Tôi làm đơn cầu cứu này kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét giải quyết giúp đỡ tôi để tôi được chuyển mạng trong thời gian sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn
Xem chi tiết
avatar
Mình chuyển mạng giữ số bị nhà mạng Vinaphone gây khó dễ
Kính gửi Trung tâm chuyển mạng quốc gia - Bộ Thông tin và truyền thông. Tôi là Trần Đức Hoài, chủ thuê bao 0917567239. Tôi đã yêu cầu nhà mạng Vinaphone chuyển mạng giữ số sang Viettel nhưng nhà mạng liên tục từ chối yêu cầu mà không có lí do .Tôi đã ra điểm giao dịch cũng như gọi lên tổng đài đã 1 tháng nay , tuy nhiên đến nay là hơn một tuần vẫn chưa có kết quả. Tôi gọi lên tổng đài 18001091 phím số 3- phím số 5 thì nhân viên liên tục báo chờ xử lý . Tôi thấy bị gây khó dễ trong việc chuyển mạng. Kính mong Cục Viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng các Ban ngành liên quan đề nghị nhà mạng Vinaphone xem xét và xử lý khiếu nại của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Trân Trọng
Xem chi tiết

Danh sách câu hỏi khác

Tổng hợp những câu hỏi mới được giải đáp của các chuyên mục

Xuất bản, In, Phát hành

Xem tất cả
avatar
Cách thể hiện năm sản xuất trên hộp (bao bì thương phẩm) của thiết bị in
Chúng tôi rất mong muốn nhận được sự hướng dẫn từ Quý Cơ Quan về việc thực hiện việc ghi Năm Sản Xuẩt cho mục đích tính Tuổi Thiết Bị của thiết bị ngành in theo Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 thang 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in “Nghị định 72”, cụ thể như sau: Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 72 quy định: “10. Tuổi thiết bị là thời gian được xác định từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu của máy móc, thiết bị tính theo năm trong đó năm sản xuất ghi trên tem, nhãn hàng dưới hình thức in, dán, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên thiết bị năm nhập khẩu là năm hàng hóa về đến cửa khẩu Việt Nam.” Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 04 năm 2017 “Nghị Định 43 về nhãn hàng hóa, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021 NĐ-CP ngày 15 02 2022 “Nghị định 111”: “Điều 10. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa. 1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: a)Tên hàng hóa. b)Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa. c) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này. Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó. 2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: a) Tên hàng hóa. b) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài. c1 Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa c2 Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.” Ngoài ra, theo Điểm 40 của Phụ Lục 1 Nghị định số 111 quy định các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa TT Tên nhóm hàng hóa Nội dung bắt buộc 40 Thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện, điện tử, sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang, làm mới a Năm sản xuất b Thông số kỹ thuật c Thông tin cảnh báo d Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản đ Với sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang làm mới phải ghi rõ bằng tiếng Việt là “sản phẩm tân trang làm mới” hoặc bằng tiếng Anh có ý nghĩa tương đương. Điều 4 Nghị Định 43 2017 NĐ-CP quy định về vị trí nhãn hàng hóa: “Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa 1. Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. 2. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc. Khoản 5 Điều 3 Nghị Định 43 quy định về định nghĩa bao bì thương phẩm: “5. Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa. b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp” Hàng hóa của Chúng tôi là các thiết bị điện tử thuộc Nhóm 40 nêu trên. Theo quy định về vị trí nhãn hàng hóa và các nội dung bắt buộc trên nhãn và cách ghi nhãn nêu trên, chúng tôi hiểu rằng Năm Sản Xuất là nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa được thể hiện trên hàng hóa và hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa. Tuân theo quy định về nhãn hàng hóa nêu trên, Chúng tôi hiểu rằng chúng tôi được phép thể hiện Năm Sản Xuất của các thiết bị ngành in trên hộp sản phẩm Hộp sản phẩm mà Chúng tôi đề cập ở đây chính là bao bì thương phẩm của hàng hóa mà không cần phải in trực tiếp trên chính thiết bị đó khi nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam. Chúng tôi rất mong muốn nhận được sự hướng dẫn cụ thể và hoặc xác nhận từ Quý Cơ Quan trong thời gian sớm nhất về vấn đề nêu trên để Chúng tôi có thể chắc chắn được rằng Chúng tôi đang hiểu đúng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Báo chí, Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử

Xem tất cả
avatar
Tìm hiểu thông tin về điều kiện hồ sơ xin phép xuất bản tạp chí bằng tiếng Anh
Chào Bộ Thông tin và Truyền thông, Em đang công tác tại bộ phận Báo chí, hiện tại bên đơn vị em đã có giấy phép xuất bản tạp chí bằng tiếng Việt 4 số năm. Bây giờ đơn vị đang có nhu cầu xuất bản tạp chí bằng tiếng Anh thì cần thực hiện các thủ tục như thế nào ạ. Trong lúc chờ đợi sự trả lời từ Anh Chị, em xin chân thành cảm ơn.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Công nghệ thông tin, điện tử, chữ ký số

Xem tất cả
avatar
Quy định về sản xuất phần mềm trò chơi
Hiện nay, Công ty tôi có hoạt động sản xuất phần mềm về trò chơi game. Theo Thông tư số Thông tư số 13/2020 TT-BTTTT ngày 07/07/2020 và Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT ký ngày 3/12/2021 thì Công ty tôi có sản xuất phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm theo Phụ lục số 01: Phầm mềm giải trí điện tử . Vậy khi đi vào sản xuất Công ty tôi cần thực hiện kê khai thông báo hay làm thủ tục xin cấp phép tới quý cơ quan không và thời gian phải kê khai nộp tới quý cơ quan là khi nào. Rất mong được sự hướng dẫn của quý cơ quan để Công ty tôi được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Viễn thông, Internet, Tần số vô tuyến điện

Xem tất cả
avatar
Mobifone làm khó khi chuyển mạng giữ số sang Viettel
Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Tôi đang sử dụng thuê bao của Mobifone số 0909888657. Tôi đang có nhu cầu dùng gói cước 5G của Viettel và đã nhiều lần liên hệ qua hotline 18001090 của nhà mạng Mobifone để xin hỗ trợ chuyển mạng giữ số. Tuy nhiên bên nhà mạng Mobifone đã từ chối yêu cầu chuyển mạng của tôi 2 lần với lý do sau: Trung tam chuyen mang se huy yeu cau chuyen mang cua thue bao 84909888657 do chua dap ung 1 trong cac dieu kien chuyen mang, lien he voi MobiFone de biet chi tiet . Tôi đã rất nhiều lần liên hệ lại tổng đài CSKH của Mobifone để yêu cầu lý đưa ra lý do vì sao từ chối yêu cầu và không hỗ trợ tôi chuyển mạng. Tuy nhiên phía Mobifone không đưa ra được câu trả lời thỏa đáng và đã nhiều lần trì hẹn lại hoãn việc hỗ trợ chuyển mạng. Xin hỗ trợ thì Mobifone trì hoãn và không hề có phương án hỗ trợ khách hàng. Nếu trường hợp tôi thật sự không thỏa điều kiện chuyển mạng thì yêu cầu phía Mobifone cung cấp bằng chứng và đối chiếu quy định các quy định có liên quan. Đồng thời có hành động thông báo cho tôi được biết về lý do từ chối chuyển mạng. Nếu không thì phải có phương án hỗ trợ tôi chuyển mạng sang nhà mạng khác để đảm bảo các nhu cầu liên lạc, internet trong cuộc sống hàng ngày. Tôi xin chân thành cảm ơn. Kính mong Bộ hỗ trợ tôi.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Bưu chính, chuyển phát

Xem tất cả
avatar
Cước phí vận chuyển
Tôi là doanh nghiệp Bưu chính, chúng tôi thay đổi bảng cước phí vận chuyển, chúng tôi cần hướng dẫn thực hiện việc gửi thông báo thay đổi này lên Bộ TT&TT. Xin trân trọng cảm ơn
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Tổng hợp

Xem tất cả
avatar
Xét tặng Kỷ niệm chương ngành Thông tin Truyền thông
Cho tôi hỏi: Hiện nay ngành Thông tin truyền thông còn xét tặng Kỷ niệm chương ngành Thông tin Truyền thông hay không, nếu còn thì áp dụng văn bản nào của Bộ hay của Chính phủ. Xin cảm ơn.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

An toàn thông tin mạng

Xem tất cả
avatar
Chữ ký điện tử chuyên dùng
Kính gửi, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hiện tại, tôi đang công tác tại một Bệnh viện công trên địa bàn TP Hà Nội. Từ năm 2020, cơ quan tôi đã áp dụng đưa chữ ký số vào triển khai ký điện tử một số hồ sơ giấy tờ hành chính và hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện. Chữ ký số cơ quan tôi đang dùng là chữ ký số công cộng do bên thứ 3 – EASYCA cung cấp. Hiện nay, Luật Giao dịch điện tử 2023, và Nghị định 68/2024/NĐ-CP đã có hiệu lực, tôi muốn xin Quý Trung tâm hỗ trợ giải đáp nội dung sau: 1. Theo tôi biết các tổ chức có quyền tự tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng để sử dụng riêng cho hoạt động của mình. Vậy chữ ký điện tử này có được sử dụng để các bác sỹ ký hồ sơ bệnh án điện tử hay không Luật Giao dịch điện tử cũng quy định Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy , để đáp ứng được điều kiện trên thì chữ ký điện tử phải được được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn. Vậy rất mong Quý Bộ hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ đăng ký chữ ký điện tử chuyên dùng này để cơ quan tôi triển khai thực hiện. 2. Bệnh viện tôi là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, vậy theo Nghị định 68/2024 NĐ-CP, cơ quan tôi có thể tiếp tục sử dụng chữ ký số công cộng không hay bắt buộc phải đổi toàn bộ sang chữ ký chuyên dùng công vụ. Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Trung tâm. Trân trọng cảm ơn.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Chuyển đổi số quốc gia

Xem tất cả
avatar
Định mức báo cáo kinh tế kỹ thuật
Kính gửi Quý Bộ. Tại khoản c, điểm 2, điều 10, Nghị định 73/2019 NĐ-CP quy định: Thiết kế một bước cho dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu nếu xét thấy đủ điều kiện để thiết kế chi tiết và xác định dự toán. Như vậy, với dự án đủ điều kiện nêu trên thì có thể áp dụng thiết kế một bước, hồ sơ dự án là báo cáo kinh tế kỹ thuật. Về định mức chi phí quản lý và chi phí lập dự án, được xác định theo quyết định 1688/QĐ-BTTTT ngày 11/10/2019. Cụ thể tại Bảng số 1 và Bảng số 2 trong QĐ này. Tuy nhiên trong 2 bảng trên thì không có định mức chi phí quản lý và chi phí lập dự án đối với hình thức Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với hạng mục phần mềm nội bộ có giá trị 15 tỷ. Ví dụ cụ thể, giả sử muốn lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với hạng mục phần mềm nội bộ có giá trị 35 tỷ, thì không có định mức để áp dụng. Theo đó, tôi xin đề xuất Bộ TT&TT ban hành quyết định mới bổ sung thêm định mức định mức chi phí quản lý và chi phí lập dự án đối với hình thức lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cho hạng mục phần mềm nội bộ có giá trị 15 tỷ để đảm bảo hệ thống định mức CNTT đầy đủ, rõ ràng và nhất quán với các văn bản pháp luật liên quan. Xin chân thành cảm ơn Quý Bộ.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông

Xem tất cả
avatar
Nghị định 71/2007/NĐ-CP
Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Công ty chúng tôi C cung cấp dịch vụ tư vấn cài đặt phần mềm cho khách hàng B . Phần mềm này khách hàng B mua nhà cung cấp khác A. Vậy dịch vụ tư vấn và cài đặt này là dịch vụ mua bán hay là dịch vụ phần mềm theo khoản 3 điều 9 thuộc Nghị định 71/2007/NĐ-CP. Rất mong sự hồi đáp.
Xem chi tiết

Các câu hỏi khác:

Tìm kiếm

banner
icon

Cổng dịch vụ công
Quốc Gia

Những thông tin thủ tục hành chính
khai báo online tại đây

Xem chi tiết icon
icon

Chính sách
pháp luật Việt Nam

Cập nhật thông tin, chính sách
pháp luật Việt Nam

Xem chi tiết icon

Cổng thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ

Doanh nghiệp

Top