Hướng dẫn xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT sử dụng ngân sách nhà nước

Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

20191031-m05.jpg
 
Ảnh minh họa
 
Theo dự thảo, nguyên tắc xác định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin là hoạt động vận hành dịch vụ, bảo trì dịch vụ, hoạt động thuê dịch vụ sẵn có và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng, phát triển, cung cấp dịch vụ có thể do các nhà cung cấp khác nhau thực hiện nhưng phải bảo đảm dịch vụ được hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn hoặc ưu tiên thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói của một nhà cung cấp.
 
Thời gian thuê dịch vụ phải đủ dài nhằm bảo đảm sự ổn định, liên tục, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng dịch vụ. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước, thời gian thuê từ 01 năm trở lên nhưng không quá 05 năm; các trường hợp có thời gian thuê dưới 01 năm phải được người có thẩm quyền cho phép.
 
Dự thảo quy định rõ nội dung các chi phí cấu thành chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Theo đó, chi phí thuê dịch vụ không sẵn có: là chi phí đầu tư xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường được tính trên cơ sở bảo toàn vốn.
 
Chi phí vận hành dịch vụ là toàn bộ chi phí cần thiết để bảo đảm dịch vụ công nghệ thông tin được vận hành, hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê.
 
Chi phí bảo trì dịch vụ là toàn bộ chi phí cho việc bảo trì phần cứng, bảo trì, duy trì, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu để bảo đảm tổng thể dịch vụ công nghệ thông tin được hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn trong suốt thời gian thuê. Các chi phí thuê dịch vụ sẵn có và chi phí khác liên quan đến xây dựng, phát triển, cung cấp dịch vụ.
 
Về phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ, dự thảo quy định chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin bình quân mỗi kỳ thuê (tính theo năm) được xác định theo công thức:
 
Gt = Gdv +Gv + Gbt + Gk
 
Trong đó:
 
Gt: chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin bình quân mỗi năm (đồng/năm)
 
Gdv: chi phí thuê dịch vụ không sẵn có (đồng/năm)
 
Gv: chi phí vận hành dịch vụ hàng năm (đồng/năm)
 
Gbt: chi phí bảo trì dịch vụ hàng năm (đồng/năm)
 
Gk: các chi phí thuê dịch vụ sẵn có, chi phí khác liên quan đến xây dựng, phát triển, cung cấp dịch vụ (đồng/năm).
 
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Nguồn: KL