Bộ TT&TT ban hành danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường

Bộ TT&TT vừa ban hành Thông tư số 18/2012/TT-BTTTT về Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng mà Nhà nước cần quản lý cạnh tranh.

img

Theo đó, Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Công ty Thông tin Di động và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là nhóm các doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch vụ thông tin di động mặt đất gồm dịch vụ điện thoại, dịch vụ nhắn tin và dịch vụ truy nhập Internet.

Đối với các dịch vụ viễn thông cố định mặt đất gồm: Dịch vụ điện thoại nội hạt; Dịch vụ điện thoại quốc tế; Dịch vụ kênh thuê riêng nội hạt; Dịch vụ kênh thuê riêng đường dài trong nước; Dịch vụ kênh  thuê riêng quốc tế, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn Viễn thông Quân đội là Nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường.

Đối với dịch vụ điện thoại cố định đường dài trong nước, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có 3 doanh nghiệp thống lĩnh thị trường gồm: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Công ty Cổ phần Viễn thông FPT; Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2013 và thay thế cho Quyết định số 1622/QĐ-BTTTT ngày 29/10/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành danh mục dịch vụ và doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông chiếm thị phần khống chế.

Tại điều 38, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông quy định:
1. Hình thức quản lý giá cước
a) Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối;
b) Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn thông ngoài giá cước nêu trên tại các điểm a, b Khoản này và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
3. Doanh nghiệp viễn thông không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Ngoài quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.