Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc trả lời kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2014, Văn phòng Bộ đã tập hợp các kiến nghị, đề xuất của các Sở Thông tin và Truyền thông thông qua Báo cáo công tác Quý III và Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 của các Sở gửi về Bộ. Các kiến nghị, đề xuất đã được các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ nghiên cứu, và tổng hợp, trả lời. Bản tổng hợp nội dung trả lời được đăng tải trên website của Bộ tại địa chỉ: mic.gov.vn và gửi theo địa chỉ email của các Sở.
I. Báo chí, PTTH và Thông tin điện tử, Thông tin đối ngoại:
Câu hỏi 1: Đề nghị Bộ tăng cường phân cấp và uỷ quyền cho các Sở TTTT trong công tác quản lý đối với việc quản lý các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí, Bộ TTTT cần có những chế tài quản lý chặt chẽ hơn dành cho các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương, nhằm quản lý có hiệu quả hơn, xử lý kịp thời những vi phạm xảy ra; cần sớm có quy định uỷ quyền cho các Sở TTTT xử lý những vi phạm của báo chí Trung ương mà địa phương đã phát hiện. (Quảng Trị, Lạng Sơn, Cần Thơ)
Trả lời: Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí tại địa phương chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương nơi đặt cơ quan đại diện, cử phóng viên thường trú (UBND, Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) theo quy định tại Luật Báo chí, Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31/12/2008 của Bộ hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí.
Đối với chế tài xử lý, thẩm quyền xử lý vi phạm cũng như việc uỷ quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí đã được quy định đầy đủ trong Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản. Đề nghị Sở TTTT các tỉnh, thành phố căn cứ Nghị định để thực hiện việc xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí.
Câu hỏi 2: Kiến nghị Bộ giúp đỡ, hỗ trợ cho Sở tổ chức họp báo tại Hà Nội vào đầu tháng 01/2014, nhân sự kiện Festival Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ nhất năm 2014 tại Bạc Liêu. (Bạc Liêu)
Trả lời: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ luôn sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức các hoạt động tuyên tuyền quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người của các vùng miền tới bạn bè trong nước và quốc tế. Việc tổ chức họp báo về các sự kiện văn hóa, chính trị của địa phương được thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo chí. Đề nghị Sở TTTT Bạc Liêu nêu rõ những nội dung cần sự giúp đỡ, hỗ trợ của Bộ và gửi về Cục Báo chí của Bộ TTTT.
Câu hỏi 3: Thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành nhưng chưa có văn bản hướng dẫn như Nghị định 72/2013/NĐ-CP gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, cụ thể:
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể về quy trình và điều kiện cấp phép hoạt động cung cấp trò chơi điện tử (trò chơi trực tuyến), dẫn đến cơ quan chức năng có thẩm quyển không có cơ sở để áp dụng quản lý và doanh nghiệp phải hoạt động bất hợp pháp vì không có cơ chế, quy định cấp phép để tiến hành thủ tục xin cấp phép. Đề nghị Bộ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc cấp phép hoạt động cung cấp trò chơi điện tử (trò chơi trực tuyến).
- Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức phí, lệ phí việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
- Công tác quản lý nhà nước về nội dung thông tin trên Internet (trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội, blog) vẫn là thách thức lớn cho Sở TTTT ở địa phương, vì đây là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế, văn hóa, nhất là lĩnh vực an ninh quốc gia. Các website tên miền quốc tế (trang thông tin điện tử, mạng xã hội, blog) cung cấp nội dung thông tin có mục đích chống lại nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, phá hoại đạo đức thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng đến tổ chức cá nhân phải được thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, do chủ thể khởi tạo và sử dụng website đều ở nước ngoài nên dẫn đến việc khó khăn trong công tác ngăn chặn và xử lý triệt để. Đề nghị Bộ phối hợp với Bộ Công an ban hành quy trình phát hiện và ngăn chặn các website có nội dung vi phạm pháp luật nêu trên.
- Sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
(TP. HCM, Bạc Liêu, Bình Thuận, Điện Biên, Nam Định, Yên Bái, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Khánh Hòa, Gia Lai, Phú Yên, Bình Thuận, Bắc Giang, Lạng Sơn)
Trả lời:
a) Về đề nghị "sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động cung cấp trò chơi điện tử": Hiện nay, Bộ đã hoàn thiện Dự thảo 2 của Thông tư, và đang tích cực hoàn thiện để ban hành Thông tư này. Dự thảo Thông tư đang được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ (địa chỉ tên miền: www.mic.gov.vn) để lấy ý kiến góp ý rộng rãi của nhân dân. Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo sẽ được đăng tải để lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân trong 2 tháng. Vì vậy, dự kiến Thông tư sẽ được ban hành vào đầu năm 2014.
b) Về kiến nghị "Bộ phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức phí, lệ phí việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương": Hiện nay, Bộ đang tích cực phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Đề án về phí, lệ phí được quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Đây là Thông tư do Bộ Tài chính chủ trì, vì vậy việc ban hành Thông tư hướng dẫn sẽ phụ thuộc vào kế hoạch xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính.
c) Đối với đề nghị "Bộ phối hợp với Bộ Công an ban hành quy trình phát hiện và ngăn chặn các website có nội dung vi phạm pháp luật": Việc phát hiện và xử lý triệt để các website có nội dung vi phạm là việc hết sức khó khăn, phức tạp, cần có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành, đặc biệt là Bộ Công an. Đây là vấn đề mà Bộ TTTT rất quan tâm và đang tích cực nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả, trong đó có giải pháp phối hợp với Bộ Công an ban hành quy trình phát hiện và ngăn chặn các website có nội dung vi phạm pháp luật.
d) Đối với kiến nghị "sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng": Hiện nay, Bộ TTTT đang tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào dự thảo Thông tư được đăng tải trên website của Bộ và dự kiến sẽ ban hành trong năm 2013.
Câu hỏi 4: Đề nghị Bộ có giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý hoạt động Internet công cộng và game online. (Điện Biên)
Trả lời: Cơ chế, chính sách nhằm quản lý hoạt động Internet công cộng và game online đã được xây dựng từ những năm 2005, 2006. Cụ thể được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 giữa Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet và Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 giữa Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (online games). Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai áp dụng, các văn bản nêu trên đã bộc lộ những điểm hạn chế, không còn phù hợp với thực hiện. Vì vậy, Bộ TTTT đã xây dựng, trình Chính phủ ký văn bản quy phạm pháp luật thay thế hai văn bản trên. Ngày 15/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng thay thế hai văn bản nêu trên. Nghị định đã có những quy định phù hợp với thực tiễn nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực này. Để Nghị định đi vào đời sống và phát huy hiệu quả, Bộ TTTT đang xây dựng các thông tư quy định chi tiết Nghị định trong đó có Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và Thông tư quy định chi tiết đối với hoạt động quản lý trò chơi điện tử trên mạng. Hai Thông tư dự kiến ban hành vào cuối năm 2013 và đầu năm 2014.
Câu hỏi 5: Đề nghị Bộ nghiên cứu, hướng dẫn các địa phương về chế tài xử phạt trang thông tin điện tử vi phạm các quy định của pháp luật. (Quảng Trị)
Trả lời: Ngày 13/11/2013 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Nghị định đã có các điều khoản quy định rõ ràng, cụ thể khung xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của các trang thông tin điện tử. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014. Đề nghị Sở TTTT Quảng Trị căn cứ vào Nghị định nêu trên để xử lý theo thẩm quyền.
Câu hỏi 6: Bộ cần có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể các địa phương thực hiện quản lý các đơn vị truyền hình trả tiền. (Quảng Trị)
Trả lời: Ngày 16/02/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình đến năm 2020, hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình được quản lý trên quan điểm:
- Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình quản lý theo quy định của pháp luật về viễn thông;
- Nội dung dịch vụ quản lý theo quy định của pháp luật về báo chí;
- Từng bước hình thành thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình và quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Những năm qua đã có nhiều văn bản luật và dưới luật quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình nói chung và dịch vụ truyền hình trả tiền nói riêng được ban hành như:
- Luật Viễn thông, Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền; Quyết định số 18A/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTG ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền hình mặt đất đến năm 2020;
- Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020;
- Thông tư số 09/2012/TT-BTTTT ngày 06/7/2012 ban hành danh mục kênh chương trình truyền hình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
- Thông tư số 18/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 quy định một số yêu cầu về quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự tại đầu cuối của người sử dụng dịch vụ.
Bên cạnh đó, theo thẩm quyền Bộ TTTT đã xây dựng và ban hành một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, như sau:
- TCVN 8687:2011: Tiêu chuẩn Việt Nam "Dịch vụ truyền hình cáp số theo tiêu chuẩn DVB-C - Tín hiệu tại điểm kết nối thuê bao - Yêu cầu kỹ thuật".
- TCVN 8689:2011: Tiêu chuẩn Việt Nam "Dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông công cộng cố định - Các yêu cầu kỹ thuật".
- TCVN 8666: 2011 Thiết bị Set-top-box trong mạng truyền hình cáp kỹ thuật số - yêu cầu kỹ thuật.
- QCVN 63: 2012/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu truyền hình số mặt đất DVB-T2.
- QCVN 64: 2012/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu phát của truyền hình số mặt đất theo DVB-T2.
Để tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý về dịch vụ phát thanh, truyền hình, căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ đã có kế hoạch xây dựng và trình ban hành Nghị định của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên cơ sở nâng tầm quản lý của Quyết định 20/2011/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền.
Bên cạnh đó, Bộ TTTT sẽ ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các loại dịch vụ truyền hình trả tiền như truyền hình cáp số, truyền hình cáp tương tự, truyền hình vệ tinh.
Câu hỏi 7:
- Tăng chế độ tiền lương, phụ cấp cho công chức, viên chức Đài Truyền thanh cấp xã, hiện tại định mức quy định rất thấp (800.000 - 900.000 đồng/tháng). (Cần Thơ)
- Đề nghị Bộ hướng dẫn các tỉnh xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của Đài Truyền thanh cấp xã để việc quản lý và hoạt động tránh chồng chéo; quy định chế độ nhuận bút cho các Đài Truyền thanh; quản lý nhà nước đối với Đài Truyền thanh là công việc mới của Sở Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư liên tịch số 17. Vì vậy cần được Bộ tăng cường tập huấn, hướng dẫn; có ý kiến đối với các cấp lãnh đạo tỉnh về việc tăng ngân sách đầu tư và biên chế cho các Đài Truyền thanh hoạt động để đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng hiện nay cho Trưởng đài, Phó Đài và nhân viên Đài Truyền thanh cơ sở. (Hưng Yên)
Trả lời:
- Về công tác quản lý nhà nước, việc tăng ngân sách đầu tư và biên chế cho các Đài Truyền thanh: Đài Truyền thanh cơ sở là kênh thông tin có hiệu quả về thông tin tuyên truyền, là phương tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã, có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng dân cư.
Trong thời gian qua, các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương đã và đang quan tâm đến việc đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh từ huyện đến cơ sở. Đặc biệt là tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa trong đó có dự án “tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xã, biên giới, hải đảo”. Cụ thể sẽ đầu tư thiết lập mới, nâng cấp ít nhất 1.370 đài truyền thanh xã tại địa bàn thuộc phạm vi chương trình; nâng cấp ít nhất 340 đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh, truyền hình để xóa vùng trắng, vùng lõm sóng phát thanh, truyền hình và đảm bảo chất lượng tín hiệu sóng phát thanh, truyền hình; hỗ trợ thiết bị thu tín hiệu, thiết bị nghe - xem và thiết bị phụ trợ cho các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng của các thôn, bản xa trung tâm xã thuộc địa bàn các huyện nghèo…
Ngày 27/7/2010, liên Bộ TTTT và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện. Thông tư đã quy định: “Đài Truyền thanh - Truyền hình hoặc Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện) là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền huyện. Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo quy định của pháp luật”.
Trong thời gian tới, để tạo điều kiện cho các Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh, Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và đặc biệt là các truyền thanh cơ sở hoạt động ngày càng tốt hơn, Bộ TTTT sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tiếp tục xây dựng và ban hành quy định cơ chế hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã.
- Về chức danh và mức phụ cấp hoạt động không chuyên trách đối với các Đài Truyền thanh: Hiện nay, hầu hết, Đài Truyền thanh xã, phường chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã, phường. Đội ngũ cán bộ các đài truyền thanh cấp xã chủ yếu là do cán bộ văn hóa xã kiêm nhiệm.
Ngày 27/10/2010, Bộ TTTT đã có văn bản số 3599/BTTTT-PTTH&TTĐT gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy định các chức danh và mức phụ cấp hoạt động không chuyên trách đối với các Đài Truyền thanh xã. Trong đó đã đề xuất:
- Đối với Đài truyền thanh có quy mô toàn xã các chức danh được quy định gồm:
+ Trưởng Đài Truyền thanh xã;
+ Người vận hành, khai thác và quản lý kỹ thuật;
+ Người biên tập và thể hiện bản tin hàng ngày.
- Những nơi không có đài truyền thanh quy mô toàn xã mà có đài truyền thanh thôn, bản thì người phục trách đài truyền thanh là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản.
- Mức phụ cấp cho các chức danh: Theo Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức không quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu. Do tính chất công việc phải duy trì hoạt động thường xuyên liên tục và mang tính chuyên ngành vì vậy xem xét để xếp mức phụ cấp:
+ Trưởng Đài truyền thanh xã hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
+ Các chức danh khác hưởng mức phụ cấp không quá 80% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã;
+ Người phụ trách đài truyền thanh thôn, bản hưởng mức phụ cấp không quá 50% mức phụ cấp của Trưởng Đài truyền thanh xã.
Tùy điều kiện thực tế các tỉnh và thành phố có quy định cụ thể về số lượng các chức danh và mức phụ cấp cho phù hợp.
- Về chế độ nhuận bút đối với tin, bài của các Đài Truyền thanh: Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã không phải là cơ quan báo chí nên việc chi trả chế độ nhuận bút, thù lao cho phóng viên, biên tập viên… trong hệ thống Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã (nếu có) sẽ do Sở TTTT các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định về mức chi trả chế độ nhuận bút căn cứ theo tình hình thức tế của tỉnh và trên cơ sở tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cụ thể như Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút; Thông tư liên tịch số 21/20013/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
Câu hỏi 8: Các thiết bị truyền thanh không dây của các đài truyền thanh cơ sở hiện nay chất lượng kém, hay hư hỏng, hay bị can nhiễu. Để tạo điều kiện cho cơ sở trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị truyền thanh không dây, Sở TTTT Bắc Ninh đề nghị Bộ cho kiểm định hợp quy các thiết bị truyền thanh không dây có trên thị trường và công bố danh sách cụ thể các thiết bị phù hợp quy chuẩn. (Bắc Ninh)
Trả lời: Ngày 03/8/2011, Bộ TTTT đã có Chỉ thị số 03/CT-BTTTT về tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây. Trong đó có lưu ý việc chấn chỉnh hoạt động phát sóng và quy định băng tần mới 54MHZ:68 MHZ.
Các quy định về hợp chuẩn, hợp quy thiết bị được quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT và Thông tư số 32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ TTTT.
Ngoài ra, Bộ TTTT cũng đã ban hành một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến truyền thanh không dây như: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6849-1:2011, TCVN 6850-1:2001, TCVN 6850-2:2001. Đề nghị Sở TTTT Bắc Ninh phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của Bộ trong hoạt động đầu tư truyền thanh không dây đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
Câu hỏi 9: Đề nghị Cục Thông tin đối ngoại trả lời ý kiến đề xuất của UBND tỉnh Bạc Liêu về Đề án “Tăng cường công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2013 - 2020” có được chấp nhận không và UBND tỉnh có phải quyết định ban hành không (Công văn số 100/STTTT-VP ngày 10/6/2013 của Sở TTTT). (Bạc Liêu)
Trả lời: Cục Thông tin đối ngoại đã có Công văn trả lời số 394/TTĐN ngày 05/12/2013, trong đó nêu rõ:
- Cục Thông tin đối ngoại hoàn toàn nhất trí với Dự thảo Đề án tăng cường công tác thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020 của tỉnh Bạc Liêu;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ra Quyết định ban hành Đề án để các Sở, ban ngành có căn cứ thực hiện.
Câu hỏi 10: Đề nghị tăng cường tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu, các buổi hội thảo cấp tỉnh về công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực TTTT, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, thông tin điện tử để cán bộ, chuyên viên của Sở TTTT cấp tỉnh được tham gia học tập, nâng cao trình độ. (Yên Bái)
Trả lời: Từ năm 2011 đến nay, Bộ đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức 46 hội nghị tập huấn công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại 46 tỉnh, thành trong cả nước, trong đó có một số địa phương đã tổ chức tập huấn lần II.
Tháng 6/2012 Bộ đã tổ chức Lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho cán bộ chuyên trách công tác thông tin đối ngoại của 17 Sở TTTT trong cả nước.
Từ ngày 20/5 đến ngày 20/6/2013, Bộ đã phối hợp với Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại, Ban Tuyên giáo Trung uơng tổ chức 03 Hội nghị tập huấn về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020 và Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020 tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng và Hà Nội cho hơn 700 đại biểu là các đồng chí thường trực tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, lãnh đạo và cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thông tin đối ngoại của Ban Tuyên giáo, Sở TTTT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH-TT-DL), Sở Ngoại vụ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước; đại diện các bộ, ngành Trung ương.
Trong năm 2014, Bộ có kế hoạch tổ chức 03 lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thông tin đối ngoại chuyên sâu dành cho cán bộ chuyên trách công tác thông tin đối ngoại của các Sở TTTT các tỉnh, thành phố.
II. Xuất bản:
Câu hỏi 11: Đề nghị Bộ sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản đã được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ 01/01/2013. (TP.HCM, Bạc Liêu, Bình Thuận, Điện Biên, Nam Định, Yên Bái, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Khánh Hòa, Gia Lai, Phú Yên)
Trả lời: Luật Xuất bản đã được Quốc hội thông qua và ban hành ngày 20/11/2012. Bộ đã rất chủ động, tích cực chuẩn bị công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn dưới Luật. Cụ thể: Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Hiện nay, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản đã hoàn thiện khâu cuối cùng và đang trình Chính phủ ban hành. Đồng thời, dự thảo Nghị định quy định về hoạt động in cũng đang được gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để trình Chính phủ. Trên cơ sở đó, một số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật như dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Luật Xuất bản; dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định quy định về hoạt động In; dự thảo Thông tư liên tịch của Bộ TTTT và Bộ Tài chính hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc, kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh cũng đã được đăng ký với Bộ đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để triển khai xây dựng, ban hành ngay sau khi các Nghị định trên được Chính phủ ban hành.
Câu hỏi 12: Đề nghị Cục Xuất bản, Đội liên ngành phòng chống in lậu trung ương tăng cường hướng dẫn Sở Thông tin và Truyền thông và Đội liên ngành các tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; định kỳ tổng hợp danh mục xuất bản phẩm vi phạm, bị thu hồi gửi các Sở TTTT để phục vụ công tác quản lý ở địa phương, đồng thời thông báo tổng hợp tình hình xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống in lậu của cả nước và các giải pháp, kinh nghiệm trong quá trình xử lý gửi các Đội Liên ngành phòng, chống in lậu các tỉnh. Xây dựng chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với việc quản lý và sử dụng máy photocopy màu không đúng quy định; quan tâm, tăng cường hướng dẫn về quản lý xuất bản phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh cho các địa phương, Bộ cần xây dựng văn bản quy phạm pháp luật riêng về hoạt động này. (Hưng Yên)
Trả lời: Trong những năm qua, Cục Xuất bản, In và Phát hành và Đoàn liên ngành phòng, chống in lậu tại Trung ương đã thường xuyên tổ chức hội nghị tập huấn định kỳ cho các Sở TTTT và Đội liên ngành phòng, chống in lậu các tỉnh, thành phố cả nước, trong đó có giới thiệu một số văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, công tác thanh tra, kiểm tra về phòng, chống in lậu. Đặc biệt trong năm 2013, để triển khai thi hành Luật xuất bản, Cục Xuất bản, In và Phát hành đã tổ chức 03 lớp tập huấn Luật Xuất bản và 02 hội nghị về công tác quản lý In cho các Sở TTTT, các nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành. Trong năm 2014, Bộ sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản và Nghị định quy định về hoạt động In sau khi được Chính phủ ban hành.
Về xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng máy photocopy màu, hiện tại, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể về hành vi vi phạm, mức phạt và hình thức xử phạt. Mặt khác, trong dự thảo Nghị định quy định về hoạt động In đã được bổ sung quy định về vấn đề này. Đây sẽ là những căn cứ pháp lý quan trọng để tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý đối với việc nhập khẩu, sử dụng máy photocopy màu nói riêng và hoạt động in nói chung.
Về quản lý xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh, Luật Xuất bản đã có quy định tại Điều 41 và Điều 42. Theo đó, sau khi Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản được Chính phủ ban hành, Bộ sẽ tiếp tục tham mưu với Bộ bổ sung quy định phù hợp, cần thiết về vấn đề này vào dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Luật xuất bản để góp phần đưa Luật vào thực tiễn quản lý một cách đồng bộ, hiệu quả.
Câu hỏi 13: Đề nghị Bộ hỗ trợ, tạo điều kiện cho Cần Thơ được thành lập Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Cần Thơ. (Cần Thơ)
Trả lời: Theo quy định, việc thành lập Nhà xuất bản cần phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 13, Luật Xuất bản, trong đó có điều kiện “phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới nhà xuất bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”. Hiện nay, Bộ đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Vì vậy, để thành lập nhà xuất bản, Sở TTTT Cần Thơ cần nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục theo đúng quy định.
Câu hỏi 14: Đề nghị Bộ nghiên cứu ban hành một số chế độ về việc đọc bản tin, xuất bản phẩm không kinh doanh và đọc lưu chiểu cho phù hợp. (Bắc Ninh)
Trả lời: Vừa qua, Bộ TTTT và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15/11/2013 quy định về chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu (thay thế Thông tư số 01/2007/TTLT-BVHTT-BTC), có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Thông tư này có những điểm mới về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; loại xuất bản phẩm lưu chiểu phải đọc kiểm tra, thẩm định nội dung và tư vấn xử lý; định mức đọc kiểm tra, cách tính thù lao đọc kiểm tra, cách tính thù lao thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu... trong đó mức chi thù lao tối đa đã được điều chỉnh nâng lên hơn 2 lần so với quy định hiện hành.
III. Bưu chính:
Câu hỏi 15: Đề nghị Bộ có giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống Điểm Bưu điện - Văn hóa xã (BĐ-VHX). (Điện Biên)
Trả lời: Để đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống Điểm BĐ-VHX, Bộ TTTT đã thành lập Tổ công tác liên ngành triển khai Đề án Điểm BĐ-VHX với thành viên là đại diện của Bộ, ngành liên quan như Bộ TTTT, Bộ VH-TT-DL, Bộ Tư pháp và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.
Nhiệm vụ của Tổ công tác bao gồm:
1. Đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động hiệu quả của các điểm Bưu điện Văn hóa xã.
2. Đề xuất các nội dung chương trình, dự án mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở để triển khai tại điểm Bưu điện Văn hóa xã; Chỉ đạo, hướng dẫn việc kết hợp triển khai thực hiện các chương trình, đề án đưa thông tin truyền thông về nông thôn tại Điểm BĐ-VHX.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành luân chuyển sách báo giữa các Điểm BĐ-VHX, Thư viện và Tủ sách pháp luật tại địa phương để phục vụ nhu cầu đọc của người dân tại Điểm BĐ-VHX.
4. Chỉ đạo Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam triển khai các nội dung sau:
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống Điểm BĐ-VHX trên phạm vi toàn quốc.
- Nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện hoạt động cho Điểm BĐ-VHX trên cơ sở kết hợp nguồn lực của doanh nghiệp, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách của chính quyền địa phương, chủ động đề xuất cơ chế kêu gọi đầu tư, hỗ trợ của các bên liên quan.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ mới cung cấp tại Điểm BĐ-VHX phù hợp với nhu cầu của người nông dân và chiến lược phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
- Đề xuất các nội dung liên quan đến chính sách đất đai, điều kiện đãi ngộ đối với người lao động tại Điểm BĐ-VHX.
- Xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ đối với người lao động tại Điểm BĐ-VHX.
Cho đến thời điểm này, một số công việc đã được Tổ công tác liên ngành triển khai hoàn tất như nhiệm vụ 2, 3. Một số nhiệm vụ khác đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện.
Câu hỏi 16. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đẩy nhanh tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính tỉnh Sơn La, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới: . (Sơn La)
Trả lời: Chính sách của nhà nước về bưu chính cũng đã quy định nội dung này tại khoản 5, Điều 5, Luật Bưu chính. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chỉ áp dụng đối với việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích. Theo đó, doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được Nhà nước khoán mức trợ cấp (đến hết năm 2013) nhằm duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có một số giải pháp, cơ chế quản lý khác như:
1. Đầu tư đủ vốn cho doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (Tổng công ty Bưu điện Việt Nam) để hình thành mạng bưu chính công cộng hoạt động hiệu quả;
2. Có các chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất đối với các điểm phục vụ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật;
3. Để Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tham gia vào các dự án có gắn với mạng lưới hạ tầng bưu chính nhằm tận dụng đồng thời phát triển mạng lưới bưu chính sẵn có (Dự án nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam, các dự án đưa thông tin về cơ sở…).
Các cơ chế và chính sách hỗ trợ nêu trên đều đã được thực hiện hoặc bắt đầu triển khai thực hiện (cơ chế số 2).
Câu hỏi 17: Hỗ trợ duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã (thu nhập cho nhân viên BĐVHX). (Bình Thuận, Gia Lai)
Trả lời: Hiện nay, ngoài mức lương theo quy định, lao động tại các Điểm BĐ-VHX còn được hưởng các khoản thu nhập khác như tiền hoa hồng trên doanh thu cước của các dịch vụ bưu chính viễn thông (tính theo tỉ lệ %), tiền thuê khoán trực bảo vệ (24/24h), thù lao phát xã (nếu có).
Để hỗ trợ thêm thu nhập cho nhân viên tại các điểm này, Bộ TTTT đã chủ trương đưa các Chương trình, dự án từ Trung ương về điểm BĐ-VHX, cụ thể:
- Triển khai Dự án "Nâng cao năng lực sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại VN" của quỹ BMGF tại các điểm BĐ-VHX. Nhân viên tại mỗi điểm triển khai dự án được hỗ trợ bổ sung 200.000đ/tháng vào thu nhập hàng tháng.
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, nhân viên tại mỗi điểm BĐ-VHX tham gia chương trình được hỗ trợ thêm 160.000đ/tháng cho năm 2013 và 120.000đ/tháng kể từ năm 2013 trở đi.
- Triển khai Chương trình phối hợp liên ngành giữa Bộ TTTT và Bộ VH-TT-DL trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ đọc sách báo tại các Điểm BĐ-VHX giai đoạn 2013-2020. Bộ TTTT đã có công văn số 994/BTTTT-BC ngày 03/4/2013 gửi các Sở TTTT, trong đó yêu cầu các Sở TTTT phối hợp các Sở VH-TT-DL và bưu điện tỉnh/TP cùng xây dựng kế hoạch triển khai trên từng địa bàn; Báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan và đề xuất mức hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương cho hoạt động này.
Ngoài ra, Bộ TTTT cũng đang gấp rút họp bàn các phương án triển khai Chương trình Viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015 tại các điểm BĐ-VHX để thu hút thêm các nguồn lực cho hoạt động tại điểm BĐ-VHX từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, ngoài việc tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ tác Chương trình, dự án từ Trung ương, việc xây dựng đề án nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm BĐ-VHX bằng nguồn kinh phí địa phương là hết sức cần thiết, đề nghị các Sở TTTT lưu ý triển khai thực hiện.
Câu hỏi 18: Có văn bản hướng dẫn về công tác quản lý chuyển phát bằng xe khách (Gia Lai)
Trả lời: Hiện tại, Vụ Bưu chính đã nghiên cứu và đang trình Lãnh đạo Bộ về vấn đề này. Trong thời gian tới, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ Bưu chính sẽ đề xuất phương án hướng dẫn phù hợp.
Câu hỏi 19: Bộ chỉ đạo Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam đẩy mạnh tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp công tác với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã. (Quảng Trị)
Trả lời: Ngày 03/4/2013, Bộ TTTT đã ban hành công văn số 994/BTTTT-BC hướng dẫn các Sở TTTT triển khai (có gửi cho Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam để phối hợp thực hiện), trong đó yêu cầu các Sở TTTT phối hợp các Sở VH-TT-DL và Bưu điện tỉnh, thành phố cùng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên từng địa bàn.
Ngày 06/4/213, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam cũng đã có công văn số 750/BĐVN-DVBC chỉ đạo các Bưu điện tỉnh, thành phố triển khai phối hợp với các Sở về vấn đề này.
Do đó vai trò của các Sở trong vấn đề này là rất quan trọng và mang tính chủ động. Để có cơ sở tổng kết, đánh giá công tác này, Bộ TTTT sẽ có văn bản yêu cầu các Sở TTTT và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam báo cáo kết quả triển khai thực hiện trong thời gian tới, qua đó có các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện Chương trình.
IV. Viễn thông, tần số vô tuyến điện:
Câu hỏi 20: Quản lý tin nhắn rác gặp nhiều khó khăn do không kiểm soát được việc quản lý tin nhắn quảng cáo theo quy định pháp luật của các doanh nghiệp. Nguyên nhân không kiểm soát được một phần do không có thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Thêm vào đó, hiện nay trên thị trường đã có hoạt động cung cấp thiết bị kết nối với cổng Internet và phần mềm thu thập thông tin, nhắn tin hàng loạt (trên 3.000 tin nhắn/lần). Đồng thời, các đối tượng lợi dụng dịch vụ OTT, đã sử dụng dịch vụ gửi tin không mất phí để quảng cáo, lừa đảo và việc kiểm soát thông tin thuê bao dịch vụ di động trả trước cũng chưa được tốt, dẫn đến khó xác định chính xác được người sử dụng dịch vụ để thực hiện hành vi nhắn tin rác, lừa đảo. Đề xuất Bộ sớm có biện pháp hữu hiệu để quản lý và ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet để phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo gây ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân khác. (TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời: Trong thời gian qua, Bộ đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các doanh nghiệp viễn thông triển khai nhiều biện pháp nhằm quản lý và ngăn chặn việc phát tán tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo, cụ thể như sau:
1. Hoàn thiện chính sách và tăng cường thực thi pháp luật về quảng cáo trên các phương tiện truyền thông:
- Bộ đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản QPPL điều chỉnh đồng bộ các vấn đề liên quan, bao gồm: Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008, Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30/12/2008, Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 quy định chi tiết các biện pháp ngăn chặn thư rác, tin nhắn rác; Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 thắt chặt việc quản lý thuê bao di động trả trước, Thông tư số 14/2012/TT-BTTT ngày 12/10/2012 qui định thu phí hòa mạng đối với SIM trả trước nhằm hạn chế vấn nạn SIM rác, SIM ảo; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, ứng dụng chuyên ngành trên mạng, trong đó bao gồm dịch vụ quảng cáo, tăng cường quản lý các dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động (đặc biệt là dịch vụ nội dung sử dụng tin nhắn).
- Bộ cũng đang phối hợp cùng Bộ VH-TT-DL xây dựng văn bản hướng dẫn Luật Quảng cáo phù hợp với thực tế để hạn chế tối đa các sai phạm trong hoạt động quảng cáo sử dụng mạng viễn thông, Internet.
2. Về công tác thực thi:
- Bộ đã thiết lập các hệ thống quản lý về an toàn thông tin, trung tâm tiếp nhận và xử lý các tin nhắn rác, hệ thống thông tin thống kê về tin nhắn rác nhằm tiếp nhận và thu thập thường xuyên về mức độ phát tán tin nhắn rác và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Bộ cũng đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quảng cáo, cung cấp dịch vụ nội dung thông tin. Thời gian qua, các đơn vị thuộc Bộ đã phối hợp Cục Phòng chống tội phạm công nghệ cao thuộc Bộ Công an (C50) tiến hành thanh tra khoảng hơn 50 công ty cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, đã xử phạt hàng tỷ đồng và đình chỉ cung cấp dịch vụ đối với một số doanh nghiệp phát tán tin nhắn rác, yêu cầu doanh nghiệp di động hủy hợp đồng cung cấp đầu số dịch vụ nội dung với các doanh nghiệp này.
Trong thời gian tới, ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh công tác thực thi các văn bản QPPL đã ban hành, Bộ sẽ nghiên cứu, ban hành thêm một số văn bản QPPL, cơ chế chính sách góp phần ngăn chặn tin nhắn rác, tin nhắn lừa đảo, cụ thể:
- Thông tư quy định kết nối giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin với doanh nghiệp di động, theo đó Bộ sẽ thu hồi và trực tiếp cấp các đầu số dịch vụ nội dung cho doanh nghiệp CSP, quy định cụ thể việc kết nối, giá cước kết nối, quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp viễn thông di động và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung CSP, nhằm thúc đẩy cạnh tranh, phát triển lành mạnh của các doanh nghiệp CSP, góp phần hạn chế tin nhắn rác quảng cáo, tin nhắn lừa đảo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Bộ cũng sẽ tiếp tục nghiên cứu tình hình phát triển công nghệ, dịch vụ điện thoại, nhắn tin miễn phí trên Internet (dịch vụ OTT) để ban hành cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý bảo đảm quyền lợi người sử dụng dịch vụ và hạn chế việc thu thập thông tin trái phép và gửi tin nhắn rác.
Câu hỏi 21: Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu cả tài khoản có trong SIM theo điểm a, khoản 7, điều 19 Nghị định 83/2011/NĐ-CP là rất khó khăn trong việc áp dụng và thu hồi tài khoản (tiền) có trong SIM vì xác định chủ thể phải thực hiện và phương thức thực hiện thu, nộp. Đề nghị Bộ có hướng dẫn cụ thể về quy định này. (TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời: Ngày 13/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có hiệu lực từ ngày 15/01/2014, thay thế cho Nghị định số 83/2011/NĐ-CP. Quy định tại điểm a, khoản 7, điều 19, Nghị định số 83/2011/NĐ-CP được quy chiếu thành quy định tại điểm a, khoản 8, điều 30, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: “Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính, ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (tang vật là SIM thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM)”.
Theo quy định trên hình thức xử phạt bổ sung yêu cầu tịch thu tang vật, trong trường hợp tang vật là SIM điện thoại thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM (tài khoản này xác định mức tiền còn lại mà người dùng SIM còn có thể sử dụng để thực hiện các cuộc gọi). Để nạp tiền vào tài khoản của SIM, người sử dụng đã phải thanh toán trước cho các doanh nghiệp di động thông qua việc mua thẻ cào. Do đó người nắm tài khoản này là các doanh nghiệp di động, không phải là chủ sở hữu của các SIM đó. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung trên, không cần phải xác định chủ sở hữu của SIM (chủ thể) để thực hiện việc thu, nộp tài khoản có trong SIM. Thay vì vậy, đơn vị xử phạt vi phạm hành chính xác định rõ mức tiền có trong tài khoản chính (không bao gồm tài khoản khuyến mại) của SIM là bao nhiêu và xác định SIM thuộc mạng di động nào. Sau đó yêu cầu chủ mạng di động đó thực hiện việc trích nộp lại số tiền đã được xác định có trong tài khoản SIM đã bị thu hồi.
Câu hỏi 22: Sự phát triển quá nhanh về kỹ thuật công nghệ truyền thông, cộng với sự biến động về giá cước viễn thông trên thị trường quốc tế (thực tế việc trộm cước viễn thông chỉ xảy ra khi có sự chênh lệnh về giá cước), dẫn tới việc dễ thực hiện, lợi nhuận cao và cũng dễ dàng né tránh sự kiểm soát, quản lý của cơ quan có thẩm quyền, cho nên việc thực hiện trộm cước viễn thông dự báo sẽ bằng nhiều phương thức khác nhau và tiếp tục tăng trong thời gian tới. Do vậy, đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải quan tâm hơn nữa trong công tác phòng, chống hành vi kinh doanh trái phép dịch vụ viễn thông quốc tế chiều về, kịp thời có biện pháp phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm. (TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời: Để phòng, chống các hoạt động kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về, Bộ TTTT đã và đang yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này định kỳ hàng tháng, quý báo cáo chi tiết về giá cước, doanh thu, sản lượng của dịch vụ và các biện pháp ngăn chặn hiện tượng trộm cắp cước quốc tế. Trên cơ sở thẩm định các báo cáo này, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Bộ sẽ tiến hành thanh, kiểm tra đột xuất doanh nghiệp.
Bộ cũng đã ban hành Chỉ thị số 75/CT-BTTTT ngày 31/10/2013 về tăng cường quản lý và phát triển dịch vụ viễn thông quốc tế, trong đó giao Cục Viễn thông, Thanh tra Bộ tăng cường phối hợp với cơ quan Công an để phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân kinh doanh trái phép và trộm cắp cước dịch vụ viễn thông quốc tế.
Trong thời gian tới Bộ sẽ xem xét việc quy định hạn mức khuyến mại để đảm bảo không chênh lệch giữa cước ngoại mạng và cước thanh toán quốc tế chiều về, tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Chỉ thị số 75/CT-BTTTT, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tăng cường phối hợp với nhau để ngăn chặn hoạt động trộm cước quốc tế.
Câu hỏi 23: Đề nghị Bộ và các bộ, ban, ngành liên quan, xem xét nghiên cứu có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp được triển khai các chính sách khuyến mãi riêng và đặc thù cho các địa bàn xã nghèo, khó khăn. (Yên Bái)
Trả lời: Hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông phải tuân theo quy định của Luật Thương mại, Luật Viễn thông, Nghị định số 37/2004/NĐ-CP và Nghị định số 25/2011/NĐ-CP. Pháp luật về khuyến mại viễn thông hiện hành không có quy định đối với việc thực hiện chính sách khuyến mại riêng, đặc thù cho một vùng miền địa lý cụ thể.
Đối với các địa bàn xã nghèo, khó khăn, pháp luật viễn thông đã có quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ:
1. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
2. Cung cấp thiết bị đầu cuối và dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác. Hiện nay, trên cơ sở các nguyên tắc trên, Bộ đang nghiên cứu xây dựng Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn đến 2020, dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2014.
Câu hỏi 24: Thông tư số 04/2012/TT-BTTTT ngày 13/4/2012 của Bộ quy định về quản lý thuê bao di động trả trước trên địa bàn tỉnh đã gặp phải một số khó khăn là: Việc triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao tới 100% xã, phường, thị trấn đối với doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là rất khó khăn. Do doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế so với mặt bằng cả nước, nhưng lại không phải là doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế tại địa bàn tỉnh vì hạ tầng mạng lưới viễn thông còn chưa triển khai đến hết các huyện trong tỉnh. Điều kiện về trang thiết bị và diện tích tối thiểu dành riêng đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước. Đề nghị Bộ TTTT xem xét điều chỉnh những quy định trên. (Yên Bái)
Trả lời: Để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi đăng ký sử dụng dịch vụ di động trả trước, (có tính đến khó khăn, thuận lợi khi triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp), tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư số 04/2012/BTTTT ngày 13/4/2012 quy định về quản lý thuê bao di động trả trước (Thông tư 04) đã quy định “Tại mỗi phường, xã trên cả nước các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động chiếm thị phần khống chế phải triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao...”. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng sử dụng dịch vụ, trong đó bao gồm cả các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa được đăng ký thông tin thuê bao trả trước ngay tại địa phương mình công tác, sinh sống. Về trang thiết bị, tại Điểm b và c khoản 2, Điều 8 của Thông tư 04 đã quy định cụ thể việc trang bị máy photocopy hoặc máy scan chỉ áp dụng cho các điểm đăng ký thông tin thuê bao tại các phường thuộc các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thông tư 04 đã cho phép và khuyến khích doanh nghiệp di động hợp tác với nhau và hợp tác với các bưu cục của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và các doanh nghiệp bưu chính khác để sử dụng chung cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị tại các điểm đăng ký. Bộ cũng đã có công văn số 2128/BTTTT-CVT ngày 14/8/2012 hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện thông tư 04 về quản lý thuê bao trả trước, trong đó nêu rõ “Ưu tiên việc hợp tác với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động khác hoặc sử dụng chung địa điểm giao dịch với các điểm bưu điện văn hóa xã, các bưu cục các cấp để cùng triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao trên địa bàn”. Bộ cũng đã tổ chức buổi ký kết biên bản hợp tác giữa doanh nghiệp di động với các doanh nghiệp bưu chính để thực hiện nội dung trên nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp di động tận dụng tối đa hạ tầng và trang thiết bị dùng chung (máy photo, Scan, nhân viên, mặt bằng…) để giảm đầu tư, chi phí trong việc triển khai các điểm đăng ký thông tin thuê bao.
Việc quản lý thông tin di động trả trước, trong đó có quy định về triển khai điểm đăng ký và quản lý thông tin thuê bao có liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh của đất nước. Các quy định tại Thông tư 04 đã được cân nhắc, xây dựng theo nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa quyền lợi người sử dụng dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi kinh doanh cung cấp dịch vụ nhưng cũng đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện sẽ không tránh khỏi những vướng mắc phát sinh. Bộ tin tưởng rằng cùng với việc tăng cường quản lý của các Sở TTTT trên địa bàn và việc đầu tư thiết bị kỹ thuật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp, công tác quản lý thuê bao di động trả trước sẽ đạt kết quả tốt hơn. Bộ TTTT tiếp thu các đề xuất của Sở và sẽ xem xét bổ sung, áp dụng vào thời điểm thích hợp.
Câu hỏi 25: Thực hiện phân quyền trong quản lý nhà nước giữa Bộ và tỉnh trong các lĩnh vực quản lý chất lượng công trình viễn thông. (Hải Dương)
Trả lời: Theo Luật Viễn thông, công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng lắp vào đó.
Hiện nay, Bộ TTTT đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Cụ thể trong phạm vi chức năng quản lý, Bộ đã giao Vụ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng cột ăng ten bao gồm cột ăng ten truyền hình và cột ăng ten trạm gốc BTS đảm bảo an toàn cho công trình và con người.
Trong thời gian tới, thực hiện quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 26, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng, Bộ TTTT sẽ xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện việc bảo trì đối với công trình viễn thông nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình viễn thông theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Ngoài ra, Bộ cũng đã và sẽ tiếp tục chỉ đạo thực hiện các quy định đảm bảo an toàn sức khoẻ điện từ trường đối với con người cũng như việc tương thích với các trang thiết bị khác trên mạng lưới viễn thông theo tiêu chuẩn của Việt Nam đối với cả các thiết bị viễn thông, nhất là các thiết bị có phát xạ vô tuyến.
Bộ sẽ xem xét tiếp thu đề xuất của Sở trong quá trình nghiên cứu, xây dựng các quy định nêu trên.
Câu hỏi 26: Cho thành lập đơn vị giải đáp thắc mắc và hướng dẫn sử dụng điện thoại 116 chung, vì hiện nay trên địa bàn có rất nhiều mạng viễn thông, để bộ phận này ở viễn thông tỉnh không thể đáp ứng nhu cầu của nhân dân. (Bắc Giang)
Trả lời: Bộ đã ban hành Thông tư số 10/2010/TT-BTTTT ngày 26/3/2010 quy định về quản lý và cung cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số máy điện thoại cố định qua mạng viễn thông, trong đó đã quy định một doanh nghiệp thống nhất thực hiện cung cấp dịch vụ 116. Đề nghị Sở cung cấp thông tin chi tiết về tình hình hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ 116 trên địa bàn để có đầy đủ sở cứ xem xét, giải quyết.
Câu hỏi 27: Đề nghị Bộ phối hợp với Bộ Công an sớm xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng minh nhân dân để tạo điều kiện thuận lợi trong việc đối soát và quản lý về thuê bao di động trả trước. (Hưng Yên, Cần Thơ)
Trả lời: Tại Đề án quản lý thuê bao di động trả trước, Chính phủ đã chỉ đạo “Giao Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về CMND thống nhất trong cả nước, phối hợp với Bộ TTTT và các doanh nghiệp viễn thông đề xuất phương án khai thác cơ sở dữ liệu này cho quản lý thuê bao để nâng cao độ tin cậy, chính xác số liệu thông tin thuê bao di động trả trước”. Bộ đã nhiều lần làm việc, đề nghị Bộ Công an sớm hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu CMND tập trung để triển khai kết nối, đối soát với cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước mà Bộ đang chủ trì xây dựng.
Liên quan đến cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước, hiện nay Bộ TTTT đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng (đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm) hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông. Trong thời gian tới, căn cứ vào năng lực thực tiễn của hệ thống, Bộ sẽ xem xét thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin cần thiết cho các Sở TTTT nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương theo qui định của pháp luật.
Câu hỏi 28: Đề nghị Bộ và các bộ, ngành liên quan thống nhất trong phạm vi toàn quốc trong việc ngầm hoá hạ tầng nói chung. Xem xét ban hành quy định về dùng chung hạ tầng trạm BTS, trong đó có cả quy định về định mức giá thuê trạm BTS để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hạ tầng sau dễ dàng thương thảo với doanh nghiệp đã có hạ tầng. (Gia Lai, Quảng Trị)
Trả lời:
1. Về vấn đề ngầm hóa hạ tầng: Để phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng viễn thông bền vững, hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn mạng lưới, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan môi trường, nhất là tại các đô thị, Bộ TTTT đã phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản QPPL nhằm tăng cường công tác ngầm hóa hạ tầng nói chung, cũng như hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nói riêng như: Nghị định số 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông… các văn bản này đã quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý trên cơ sở giao UBND cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ TTTT xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.
2. Về dùng chung hạ tầng trạm BTS: Nhằm tăng cường việc sử chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông cũng như sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành, Bộ TTTT đã phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, ban hành theo thẩm quyền Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 về hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương. Ngoài ra, hiện nay, Bộ Tài chính đang chủ trì, phối hợp với Bộ TTTT, Bộ Xây dựng xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung nhằm xác định và quản lý giá cho thuê sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đối với cột ăng ten trạm gốc BTS, vị trí, độ cao cột ăng ten phải phù hợp với công nghệ sử dụng và nhu cầu phát triển, tối ưu hóa mạng lưới của mỗi doanh nghiệp viễn thông. Mặt khác, nếu mức độ sử dụng chung cột ăng ten quá lớn sẽ dẫn đến phải xây dựng các cột ăng ten lớn, cồng kềnh. Điều này trái với nguyên tắc giảm số lượng cột ăng ten cồng kềnh và tăng cường các cột ăng ten không cồng kềnh, thân thiện môi trường, nhất là trong các khu vực đô thị, đông dân cư đã được quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT. Do vậy, Bộ đề nghị các địa phương chỉ quy định khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng trên địa bàn trên cơ sở giảm số lượng các cột ăng ten cồng kềnh, đồng thời tăng cường sử dụng các cột ăng ten không cồng kềnh, thân thiện môi trường, thay vì quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng chung cột ăng ten khi tiến hành xây dựng các trạm BTS.
Câu hỏi 29: Những khó khăn trong việc xây dựng trạm BTS: Theo quy định khi xây dựng các trạm BTS, đất sử dụng để xây dựng trạm phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Với quy định như vậy, các trạm BTS đã được xây dựng trước đây cũng như việc xây dựng trạm BTS mới đang gặp nhiều khó khăn. Đề nghị Bộ nghiên cứu, đề xuất tạo điều kiện tháo gỡ cho các doanh nghiệp Viễn thông. (Quảng Trị)
Trả lời: Nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp viễn thông trong việc xây dựng các trạm BTS, Bộ đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết vấn đề trên, cụ thể như sau:
Điều 41 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã quy định các trường hợp không cần phải có giấy phép xây dựng (trong đó có cột ăng ten), bao gồm:
- Hệ thống cột ăng ten không nằm trong khu vực đô thị, phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
- Cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của Bộ được lắp đặt trong và trên nóc tòa nhà tại khu vực đô thị nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình xây dựng, cảnh quan môi trường xung quanh và phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
Bộ cũng đã ban hành Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT hướng dẫn UBND tỉnh, thành phố và doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn về việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương.
Trong năm 2014, Bộ sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để ban hành Thông tư liên tịch quy định cụ thể và hướng dẫn việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, trong đó có hạ tầng cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động nhằm cụ thể hóa các quy định về cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo hướng giảm các thủ tục khi xây dựng cột ăng ten các trạm BTS.
Câu hỏi 30: Đối với các cơn bão diễn ra trong năm 2013, Bộ đã chỉ đạo các doanh nghiệp nhắn tin về tình hình bão đến với người sử dụng dịch vụ, đã phát huy hiệu quả và được nhân dân đánh giá rất cao. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có hình thức nhắn tin khác nhau như: nội dung tin nhắn, tần suất... Vì vậy, để có phương án nhắn tin được thống nhất, xuyên suốt, đề nghị Bộ xây dựng phương án chỉ đạo. Bên cạnh đó, Bộ cần tập trung chỉ đạo từ tỉnh đến địa phương và các đơn vị nâng cao hiệu quả sử dụng mạng chuyên dùng trong công tác chỉ đạo điều hành và công tác phục vụ phòng chống lụt bão. (Quảng Trị)
Trả lời: Để chỉ đạo ứng phó với các cơn bão trong năm 2013, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN Bộ TTTT đã có các công điện gửi các Sở TTTT và các doanh nghiệp viễn thông để tổ chức triển khai các phương án phòng, chống bão và khắc phục kịp thời hậu quả do bão. Riêng đối với siêu bão Haiyan, do mức độ nguy hiểm của siêu bão theo dự báo, Ban chỉ huy PCLB và TKCN Bộ đã có Công điện số 02/CĐ-PCLB&TKCN ngày 08/11/2013 yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông triển khai việc nhắn tin SMS đến các thuê bao điện thoại cố định và di động để người dân biết, chủ động phòng tránh bão. Nội dung tin nhắn SMS đã được quy định cụ thể tại Công điện, tuy nhiên việc triển khai của các doanh nghiệp còn chưa thống nhất về nội dung, tần suất. Đây là lần đầu tiên Bộ chỉ đạo việc tổ chức việc nhắn tin SMS để phục vụ phòng, tránh bão và nhận thấy nhiều phản ứng tích cực từ người sử dụng dịch vụ. Bộ TTTT sẽ xem xét để có phương án áp dụng sử dụng hiệu quả hình thức này phục vụ công tác PCLB và TKCN trong thời gian tới.
Dự án mạng thông tin chuyên dùng phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai trên phạm vi cả nước được phê duyệt tại Quyết định số 720/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2010 của Bộ, giao cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đầu tư, khai thác. Hiện đã trang bị đầy đủ trang thiết bị truyền hình hội nghị cho Văn phòng Ban chỉ đạo PCLB Trung ương, các thiết bị Inmasart, xe thông tin cơ động cho các huyện trọng điểm và đang hoàn thiện hệ thống VSAT cố định theo quy mô của dự án. Việc tổ chức thông tin liên lạc sử dụng mạng thông tin chuyên dùng được quy định cụ thể tại Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT ngày 05/11/2013 của Bộ quy định việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, phòng chống thiên tai. Trong năm 2013, Bộ TTTT, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN Bộ đã có các chỉ đạo cụ thể việc triển khai mạng thông tin chuyên dùng phòng chống thiên tai theo Chỉ thị số 22/CT-BTTT ngày 28/5/2013 về công tác phòng chống thiên tai lụt bão, tìm kiếm cứu nạn năm 2013 và có chỉ đạo cụ thể việc tổ chức các phương án tổ chức thông tin liên lạc sử dụng mạng thông tin chuyên dùng theo các công điện chỉ đạo ứng phó với các cơn bão.
Câu hỏi 31: Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động, sẵn sàng tổ chức triển khai thực hiện Roaming giữa các mạng với nhau khi có bão lũ, thiên tai. (Quảng Trị)
Trả lời: Khi thiên tai, bão, lũ xảy ra, các mạng di động đều bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tình hình thực tế cụ thể. Vì vậy đối với việc triển khai thực hiện roaming giữa các mạng di động với nhau khi có thiên tai, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN Bộ sẽ phối hợp với các doanh nghiệp để nghiên cứu khả năng áp dụng và có phương án khai thác hiệu quả mạng thông tin di động tại những vùng bị ảnh hưởng.
Câu hỏi 32: Đề nghị Bộ có ý kiến với Bộ Công thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam ưu tiên không thực hiện thuê cột điện ở các vùng viễn thông công ích để phát triển mạng lưới viễn thông phục vụ người dân ở vùng này và phục vụ cho công tác PCLB. (Quảng Trị)
Trả lời: Liên quan đến vấn đề sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật, khoản 6, Điều 43, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng (trong đó có cột điện) để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông được xác định trên cơ sở giá thành. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp nên phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh, việc ưu tiên không thực hiện thuê cột điện ở các vùng viễn thông công ích là không đúng với kinh tế thị trường. Nếu đây là nhiệm vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước phải cấp kinh phí cho nhiệm vụ đó. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiệp thương giá thuê cột điện để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương và phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của người dân, công tác phòng chống lụt bão.
Hiện nay 3 Bộ: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng chuẩn bị ký ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Thông tư này là cơ sở để các doanh nghiệp tính toán giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo một phương pháp thống nhất, đảm bảo công bằng, minh bạch về giá thuê công trình kỹ thuật sử dụng chung.
Câu hỏi 33: Hiện nay, thực tế càng ngày các cơn bão đều có cấp 13,14 giật 15,16; trong khi đó, theo quy định về thiết kế trạm BTS khu vực tỉnh Quảng Trị chỉ chịu sức gió cấp 12. Vì vậy, đề nghị Bộ làm việc với Bộ xây dựng để có các phương án nâng cấp, gia cố cho các trạm BTS đã xây dựng và quy định cho trạm BTS xây dựng mới cho phù hợp với sức gió trong thực tế. (Quảng Trị)
Trả lời: Hiện nay, Bộ đã giao Vụ Khoa học Công nghệ phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng cột ăng ten bao gồm cột ăng ten truyền hình và cột ăng ten trạm gốc BTS trong đó việc xây dựng cột ăng ten phải đảm bảo an toàn cho công trình và con người. Bộ TTTT sẽ lưu ý kiến nghị của Sở trong quá trình xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn này.
Trong thời gian tới, thực hiện quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng, Bộ sẽ xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện việc bảo trì đối với công trình viễn thông trong đó có cột ăng ten.
Câu hỏi 34: Bộ phân cấp trong việc Sở hướng dẫn, ban hành văn bản chấp thuận đăng ký thực hiện khuyến mại giá cước dịch vụ viễn thông đối với phạm vi thực hiện khuyến mại trên địa bàn tỉnh. (Quảng Trị)
Trả lời: Việc phân cấp quản lý hoạt động khuyến mại trong viễn thông đã được quy định cụ thể tại khoản 4, Điều 37, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP theo đó “Khi thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, doanh nghiệp viễn thông phải thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và Sở TTTT địa phương. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông”.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể triển khai chương trình khuyến mại tại địa phương (phạm vi tỉnh, thành phố). Tuy nhiên hoạt động khuyến mại này vẫn phải nằm trong tổng thể chính sách khuyến mại chung của doanh nghiệp trên phạm vi cả nước và bảo đảm không vi phạm quy định của pháp luật về khuyến mại. Vì vậy không thể phân cấp địa phương thực hiện thủ tục chấp thuận đăng ký khuyến mại của doanh nghiệp cho dù việc khuyến mại chỉ thực hiện trong phạm vi một tỉnh, thành phố.
Ngày 15/6/2012, Cục Viễn thông đã có công văn số 645/CVT-GCKM hướng dẫn đăng ký, thông báo khuyến mại theo Nghị định 25/2011/NĐ-CP, theo đó doanh nghiệp khi khuyến mại trên địa bàn một tỉnh hoặc trên toàn quốc, sẽ đăng ký thực hiện khuyến mại đến Cục Viễn thông. Cục sẽ xem xét, có văn bản phê duyệt chương trình khuyến mại và gửi văn bản phê duyệt đó đến các Sở TTTT.
Câu hỏi 35: Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 về Phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên đến nay Bộ thông tin và Truyền thông chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015. (Phú Yên, Quảng Trị, Khánh Hòa)
Câu hỏi 36: Đề nghị Bộ sớm ban hành hướng dẫn và triển khai Chương trình VTCI giai đoạn từ nay đến 2020, tạo điều kiện thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số tại địa phương thực hiện triển khai Đề án đúng theo thời gian. (Quảng Trị, Bắc Giang, Điện Biên, Bình Thuận)
Trả lời câu hỏi 35 và 36: Hiện nay Bộ đang xây dựng Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến 2020 thay thế cho Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 21/9/2011, dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt vào Quý II năm 2014. Bộ sẽ nghiên cứu đề xuất của Sở trong quá trình xây dựng dự thảo Chương trình này.
Câu hỏi 37: Các thiết bị truyền thanh không dây của các đài truyền thanh cơ sở hiện nay chất lượng kém, hay hư hỏng, hay bị can nhiễu. Để tạo điều kiện cho cơ sở trong việc đầu tư mua sắm thiết bị truyền thanh không dây, Sở TT&TT Bắc Ninh đề nghị Bộ cho kiểm định hợp quy các thiết bị truyền thanh không dây có trên thị trường và công bố danh sách cụ thể các thiết bị phù hợp quy chuẩn (Bắc Ninh)
Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BTTTTT ngày 31/10/2011 quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành CNTT-TT và Thông tư số 32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành CNTT-TT bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy thì các thiết bị truyền thanh không dây trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường đều phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu hợp quy. Để có danh sách cụ thể về thiết bị truyền thanh không dây đã thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy, các Sở TTTT có thể liên hệ tới các đơn vị thực hiện chức năng chứng nhận, hợp quy thuộc Cục Viễn thông: Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 1 (khu vực Miền Bắc) Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 2 (khu vực Miền Nam) và Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 3 (khu vực Miền Trung). Địa chỉ liên hệ cụ thể của các đơn vị này có trên trang web của Cục Viễn thông www.vnta.gov.vn
Câu hỏi 38: Cần có cơ chế, chính sách đặc thù cho các đối tượng Đài bờ (hiện nay hầu như chưa thể quản lý được các đối tượng này). (Bình Thuận)
Trả lời: Việc cấp phép cho đài liên lạc với phương tiện nghề cá (đài bờ tàu cá) đang được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT, trong đó hồ sơ đã được nghiên cứu để đơn giản và phù hợp với đối tượng cấp phép. Điều 36 của Thông tư này quy định Đài liên lạc với phương tiện nghề cá thuộc trường hợp sử dụng chung tần số. Tại các văn bản quy định về phí sử dụng tần số vô tuyến điện trước đây, chưa có mức phí quy định riêng cho đài bờ tàu cá. Tuy nhiên, Thông tư số 112/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 đã bổ sung mức phí quy định riêng cho đối tượng này là 300.000 đồng/năm. Như vậy, các quy định về cấp phép cho đối tượng này là đầy đủ và đáp ứng được tính chất đặc thù của ngành nghề.
Câu hỏi 39: Đề nghị Bộ xem xét, hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu lĩnh vực tần số VTĐ như thẩm định các thiết bị phát thanh, truyền hình, đầu thu kỹ thuật số, truyền thanh không dây… nhằm nâng cao hoạt động quản lý tần số tại địa phương ngày càng hiệu quả hơn. (Bình Thuận)
Trả lời: Cục Tần số VTĐ đã có công văn số 2128/CTS-KSTS ngày 16/8/2013 hướng dẫn rất chi tiết cho các Sở TTTT về việc thẩm định tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đầu tư, mua sắm thiết bị phát thanh, phát hình mặt đất.
Về kiến nghị xem xét, hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu lĩnh vực tần số vô tuyến điện, Cục Tần số VTĐ sẽ xem xét mở các lớp tập huấn ngắn hạn tại các Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về lĩnh vực tần số VTĐ cho các Sở TTTT như Luật Tần số VTĐ và các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật, hướng dẫn thủ tục cấp phép và sử dụng thiết bị truyền thanh không dây, các quy định hướng dẫn xử lý vi phạm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện, thẩm định tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đầu tư, mua sắm thiết bị phát thanh, phát hình mặt đất.
Câu hỏi 40: Bộ TTTT sớm có hướng dẫn cụ thể đối với việc triển khai Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 10/01/2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 tại địa phương. (Khánh Hòa)
Câu hỏi 41: Hiện nay các tỉnh đang gặp khó khăn trong việc triển khai đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất, từ tuyên truyền đến xây dựng đề án đến kinh phí thực hiện. Đề nghị Bộ sớm chỉ đạo triển khai và bố trí kinh phí thực hiện trong đó có việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Sở. (Quảng Trị)
Trả lời: Tháng 01/2013, Ban Chỉ đạo Đề án số hóa truyền hình đã tổ chức họp báo và Hội nghị toàn quốc nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông tin về Đề án tới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo kế hoạch triển khai Đề án thông tin tuyên truyền về số hóa truyền hình mặt đất, Bộ sẽ tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo UBND, Sở TTTT, Đài Phát thanh và Truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo, phóng viên của các cơ quan Báo, Đài ở Trung ương và địa phương; cán bộ thông tin cơ sở cấp quận, huyện của các địa phương để các tỉnh, thành phố hiểu rõ hơn về Đề án.
V. Công nghệ thông tin, ứng dụng CNTT và an toàn thông tin:
Câu hỏi 42: Hiện nay, còn có một số rào cản đối với sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, trong đó chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: Quy định ngành nghề CNTT chưa được giải thích, làm rõ trong Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn (không có qui định rõ về “sản xuất phần mềm” so với “gia công phần mềm”, “dịch vụ CNTT”). Do đó, một số doanh nghiệp phần mềm (gia công phần mềm), dịch vụ không được hưởng ưu đãi theo luật định về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (doanh nghiệp nào gặp khó khăn thì kêu và cũng chỉ xem xét, giải quyết theo từng vụ việc). Sở đã có văn bản số 1888/STTTT-CNTT ngày 01/11/2013 gửi Bộ mà chưa có trả lời. (TP. HCM)
Trả lời: Những vấn đề Sở TTTT thành phố Hồ Chí Minh nêu ở trên là đúng thực tế. Bộ TTTT đã nhận thức rõ việc này và đang làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư từng bước chỉnh sửa, bổ sung vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, Bộ TTTT đang nghiên cứu, xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định loại hình hoạt động sản xuất phần mềm. Trong thời gian chờ Thông tư trên được ban hành, Bộ TTTT vẫn đang tiếp tục nhận được nhiều văn bản của các Sở và doanh nghiệp đề nghị xác nhận hoạt động sản xuất kinh doanh phần mềm. Do đó, Bộ TTTT sẽ xem xét, xác nhận từng trường hợp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh phần mềm. Để có cơ sở cho Bộ xác nhận các trường hợp này, các doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin như: Giấy phép kinh doanh lần đầu và các lần sửa đổi bổ sung (nếu có); bảng mô tả các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp cần xác nhận là sản xuất sản phẩm phần mềm; phân tích, đánh giá của doanh nghiệp tự xác định lĩnh vực hoạt động của mình là sản xuất hay cung cấp dịch vụ; các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp. Đề nghị các Sở TTTT hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp đầy đủ hồ sơ liên quan nói trên để thuận tiện cho việc xem xét, xác nhận.
Câu hỏi 43: Đề nghị Bộ có văn bản ban hành chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin và lãnh đạo phụ trách mảng công nghệ thông tin. (Bạc Liêu, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Phú Yên)
Trả lời: Vấn đề ban hành chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CNTT và lãnh đạo phụ trách mảng CNTT đã được nêu trong nhiều hội thảo. Hiện nay, Bộ TTTT đang phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ CNTT trong CQNN, kèm theo quy chế đánh giá, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức CNTT. Tuy nhiên, việc này liên quan đến nhiều văn bản quản lý cán bộ, công chức, viên chức và nhiều cơ quan khác nhau nên cần có thời gian nghiên cứu, xem xét cẩn thận.
Trên thực tế hiện nay, nhiều địa phương đang vận dụng các chính sách, quy định hiện hành để dành ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT theo đặc thù của từng nơi, như ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương... Đề nghị các Sở tham khảo và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất cho UBND tỉnh phê duyệt phương án tạm thời trong thời gian chưa có hướng dẫn chung của Bộ TTTT và Bộ Nội vụ nêu trên.
Câu hỏi 44: Bình Thuận đã xây dựng các chương trình, Kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT từ nay đến năm 2020, tuy nhiên do nguồn kinh phí của địa phương còn hạn chế, đề nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ TTTT có cơ chế hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, dự án. ( Bình Thuận)
Trả lời: Bộ TTTT rất chia sẻ với những khó khăn, mong muốn của địa phương cần có sự hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương để triển khai các Chương trình ứng dụng và phát triển CNTT. Tuy nhiên, việc hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách Trung ương phải tuân theo quy định của Luật Ngân sách và các Chương trình Quốc gia về ứng dụng và phát triển CNTT.
Hiện nay, trong các đề án, chương trình như: Đề án đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT, Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong CQNN, Chương trình phát triển công nghiệp CNTT chưa có cơ chế hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương cho các địa phương. Bộ TTTT đang tổng hợp nhu cầu của địa phương gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất, báo cáo Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Tuy nhiên, việc này cũng chưa được giải quyết thỏa đáng do điều kiện kinh tế khó khăn của cả nước thời gian qua. Vì vậy, trước mắt đề nghị Sở TTTT báo cáo UBND huy động tối đa nguồn lực từ ngân sách địa phương triển khai các dự án cần thiết, đồng thời trong kỳ kế hoạch lựa chọn các dự án phù hợp gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ TTTT đề nghị hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương theo quy định.
Câu hỏi 45: Tham mưu Chính phủ xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về CNTT để bố trí nguồn ngân sách từ Trung ương cho các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền núi nguồn thu ngân sách hạn chế như Bắc Kạn, nhằm tạo điều kiện trong việc đầu tư phát triển đồng bộ về CNTT trong toàn tỉnh. (Bắc Kạn)
Trả lời: Mong muốn có một Chương trình mục tiêu quốc gia về CNTT đã nhiều lần được đề xuất trong các hội thảo, tuy nhiên, thực tế Chính phủ và Quốc hội đặt ra nhiều tiêu chí rất cụ thể đối với việc phê duyệt một Chương trình mục tiêu quốc gia. Bộ TTTT hiện đang triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, trong đó có hạng mục hỗ trợ địa phương tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông tại vùng sâu, vùng xa. Theo thông tin từ Quốc hội, đến 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia này cũng như các Chương trình mục tiêu quốc gia khác sẽ phải dừng hoặc ghép chung với nhau để tổng số Chương trình mục tiêu quốc gia của cả nước không quá 3 chương trình. Do vậy, việc xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia mới về CNTT là rất khó khăn. Bộ TTTT thông báo để địa phương biết, cùng chia sẻ.
Câu hỏi 46: Hỗ trợ, ưu đãi trong đào tạo, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị về CNTT cho các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo còn nhiều khó khăn. (Bắc Kạn)
Trả lời: Bộ TTTT đồng ý và chia sẻ với đề xuất của Sở TTTT tỉnh Bắc Kạn. Hiện nay, trong Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong CQNN cũng như các chương trình, dự án khác có một số nội dung hỗ trợ đào tạo kỹ năng, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT ở các địa phương. Bộ TTTT ghi nhận và sẽ cố gắng hỗ trợ triển khai theo đề xuất của các Sở.
Câu hỏi 47: Trình Chính phủ bố trí nguồn vốn hỗ trợ các địa phương thực hiện các dự án trong các kế hoạch, qua đó mới có thể đảm bảo thực hiện thành công Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” theo Quyết định số 1755/QĐ-2010/QĐ-TTg. (Yên Bái)
Trả lời: Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT (Đề án) là đề án mang tính chiến lược, định hướng phát triển. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ nội dung Đề án để xây dựng chương trình, dự án triển khai cụ thể. Việc bố trí nguồn vốn hỗ trợ địa phương phải tuân theo Luật Ngân sách cũng như các Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT, công nghiệp CNTT. Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơ chế hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương cho các địa phương theo các Chương trình này được phê duyệt. Hàng năm, Bộ TTTT đang tổng hợp nhu cầu của địa phương triển khai Đề án gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.Tuy nhiên, kết quả chưa được thỏa đáng vì khó khăn của Ngân sách nhà nước những năm qua. Trước mắt, đề nghị các Sở lựa chọn các dự án cần thiết, báo cáo UBND huy động tối đa nguồn vốn từ Ngân sách địa phương để triển khai, đồng thời trong kỳ đăng ký kế hoạch hàng năm lựa chọn các dự án phù hợp gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Bộ TTTT đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo quy định.
Câu hỏi 48: Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới, còn rất nhiều khó khăn về nguồn vốn đầu tư, rất mong được Bộ tạo điều kiện để Cao Bằng có cơ hội tiếp cận các nguồn đầu tư khác về CNTT. (Cao Bằng)
Trả lời: Bộ TTTT chia sẻ khó khăn của Cao Bằng và các tỉnh miền núi biên giới, Bộ đang cố gắng phối hợp với Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư phát triển CNTT. Việc này phải tuân thủ đúng theo Luật Ngân sách và các Chương trình quốc gia phát triển và ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, việc này đang gặp nhiều khó khăn vì chưa có cơ chế hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương cho các chương trình này được phê duyệt và tình hình cắt giảm chi tiêu công từ Ngân sách nhà nước thời gian qua. Bộ TTTT ghi nhận và sẽ tích cực tìm các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ các địa phương.
Câu hỏi 49: Xây dựng, triển khai Hệ thống thư điện tử quốc gia theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ; phần mềm dùng chung trong việc tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện để chuyển giao cho địa phương theo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20/12/2012 của Văn phòng Chính phủ. (Nam Định)
Trả lời: Hệ thống thư điện tử quốc gia theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg đang được Cục Tin học hóa chủ trì triển khai. Tuy nhiên, tiến độ chưa được như kế hoạch do khó khăn của Ngân sách nhà nước cũng như chủ trương cắt giảm đầu tư công trong thời gian qua.
Liên quan đến phần mềm dùng chung trong việc tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện, trong khuôn khổ Chương trình phát triển Công nghiệp phần mềm và Nội dung số Việt Nam, năm 2012, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ TTTT đã hỗ trợ một số địa phương xây dựng và thử nghiệm một số sản phẩm Phần mềm nguồn mở ứng dụng trong xây dựng Chính phủ điện tử tại địa phương. Trong đó, có phần mềm một cửa điện tử nguồn mở cấp huyện đã được xây dựng và triển khai thử nghiệm tại Yên Bái. Đây là sản phẩm Phần mềm nguồn mở nên các tổ chức, cá nhân hoàn toàn có thể chủ động tải về sử dụng (không phải trả phí bản quyền) hoặc có thể liên hệ với đơn vị phát triển sản phẩm hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào có đủ năng lực để được hỗ trợ triển khai sử dụng. Bộ TTTT đã báo cáo Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc về sản phẩm Phần mềm này và đang cùng với đơn vị phát triển, địa phương thụ hưởng tiếp tục triển khai, thử nghiệm, đánh giá, hoàn thiện, tiến tới nhân rộng sử dụng cho các địa phương khác. Hiện tại, sản phẩm này đã được triển khai tại khá nhiều đơn vị tại một số địa phương. Sở TTTT Nam Định liên hệ với Cục Tin học hóa, Bộ TTTT nếu có nhu cầu, để được hỗ trợ triển khai, sử dụng.
Câu hỏi 50: Tổ chức tập huấn hoặc có văn bản hướng dẫn các Sở TTTT thực hiện thẩm định các dự án bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn và giúp các Sở có hệ thống các văn bản liên quan phục vụ cho công tác thẩm định. (Hưng Yên)
Trả lời: Bộ TTTT ghi nhận đề nghị này và sẽ đưa vào Chương trình phổ biến pháp luật hàng năm do Bộ triển khai cũng như các khóa tập huấn liên quan đến công tác lập, thẩm định, quản lý triển khai dự án CNTT do Bộ tổ chức. Đề nghị Sở TTTT Hưng Yên thường xuyên liên hệ với các đơn vị chức năng của Bộ để có thêm thông tin cụ thể về các khóa tập huấn này.
Câu hỏi 51: Hỗ trợ tỉnh đào tạo các chuyên gia chiến lược cũng như các nhà quản lý về CNTT, tập huấn về Quản lý dự án CNTT, các lớp chuyên sâu về an toàn, bảo mật thông tin, hướng dẫn thực hiện các thông tư mới ban hành. (Bình Thuận).
Trả lời: Hàng năm các đơn vị chức năng của Bộ TTTT như Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ TTTT, Cục Tin học hóa, Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ CNTT, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam … đều tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức mà Sở nêu. Đối tượng tham gia đến từ các đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ, ngành, địa phương. Bộ TTTT sẽ lưu ý các đơn vị chức năng nêu trên thông báo cụ thể để địa phương biết và tham gia. Đồng thời, cũng đề nghị Sở TTTT Bình Thuận chủ động liên hệ để cập nhật được thông tin của các khóa đào tạo, bồi dưỡng này.
Câu hỏi 52: Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ TTTT đề xuất Chính phủ giành ưu tiên đặc biệt cho CNTT, tạo cơ chế chính sách ưu đãi cao hơn nữa cho CNTT. (Bình Thuận)
Trả lời: Bộ TTTT ghi nhận đề nghị này, hiện Bộ đang tham mưu cho Chính phủ xây dựng dự thảo Nghị quyết của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, tạo nền tảng phương thức phát triển mới, nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia. Dự thảo Nghị quyết đã đề xuất giải pháp chỉnh sửa cơ chế, chính sách về tài chính và đầu tư đặc thù cho CNTT. Sau khi Nghị quyết được chính thức ban hành, Chính phủ sẽ xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Câu hỏi 53: Đề nghị Bộ TTTT xem xét bố trí, hỗ trợ vốn để tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư, nâng cấp hạ tầng Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử của tỉnh để phục vụ khai thác CSDL và các dịch vụ công; và triển khai xây dựng Đề án khả thi khu CNTT tập trung của tỉnh Thừa Thiên Huế. (Thừa Thiên - Huế)
Trả lời: Đối với việc nâng cấp hạ tầng Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử, khai thác CSDL và các dịch vụ công, Bộ TTTT sẽ cố gắng nghiên cứu, hỗ trợ theo quy định. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, việc bố trí hỗ trợ vốn gặp nhiều khó khăn do chủ trương cắt giảm chi tiêu công và khó khăn chung của NSNN.
Đối với đề án Khu CNTT tập trung, hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 quy định về khu CNTT tập trung nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với loại hình khu này. Theo đó, việc thành lập khu CNTT phải phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập. Bộ TTTT đang rà soát, hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung trên cơ sở rà soát và đánh giá tình hình phát triển CNTT tại các địa phương và dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ vào đầu Quý II năm 2014. Như vậy, đề nghị Sở chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết đề xuất Bộ TTTT thẩm định, đưa vào Quy hoạch. Sau khi Quy hoạch được ban hành sẽ tiến hành triển khai các thủ tục tiếp theo theo quy định để đề xuất xem xét hỗ trợ kinh phí.
Câu hỏi 54: Đề nghị Bộ tham mưu để Chính phủ có cơ chế đặc thù hỗ trợ cho các tỉnh khó khăn trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. (Hưng Yên, Yên Bái, Cao Bằng, Sơn La, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận)
Câu hỏi 55: Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới, còn rất nhiều khó khăn về nguồn vốn đầu tư, đề nghị Bộ tạo điều kiện để Cao Bằng có cơ hội tiếp cận các nguồn đầu tư khác về CNTT. (Cao Bằng)
Câu hỏi 56: Đề nghị Bộ quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin, công nghệ, phần mềm và các điều kiện kỹ thuật để xây dựng Sở TTTT Hưng Yên thành Sở điện tử đầu tiên của Tỉnh. (Hưng Yên)
Câu hỏi 57: Trong các năm qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư ngân sách cho ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên, do ngân sách của tỉnh còn hạn chế nên nguồn kinh phí bố trí để triển khai nhiệm vụ này còn rất ít, chỉ mới làm điểm một số đơn vị hội tụ đủ các yếu tố nhằm phát huy hiệu quả, còn chưa đủ để nhân rộng toàn tỉnh. Đây cũng là một khó khăn lớn trong việc thực hiện và hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong kế hoạch của Bộ TTTT đưa ra. Vì vậy đề nghị Bộ ưu tiên dành kinh phí hỗ trợ cho những địa phương còn khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước theo các đề án được duyệt và vốn từ các chương trình khác. (Quảng Trị)
Câu hỏi 58: Đề nghị Bộ ưu tiên bố trí nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ tỉnh Sơn La các chương trình dự án đầu tư đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước (Sơn La)
Trả lời các câu hỏi từ 54 - 58: Trong thời gian qua, một số chính sách phát triển thông tin và truyền thông ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo đã được triển khai thông qua các chương trình, dự án, cụ thể là Chương trình Viễn thông Công ích; Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở; Dự án "Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam" do Quỹ Bill and Melinda Gates tài trợ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Về chính sách phát triển và thúc đẩy ứng dụng CNTT, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Tại mục C, Điều 1 của Quyết định đã quy định “Ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa phương. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa phương phải bảo đảm kinh phí cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước” và “Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với một số địa phương khó khăn để bảo đảm kinh phí triển khai các nội dung xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các địa phương nhằm bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các cơ quan nhà nước khi triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia. Các cơ quan chủ trì triển khai các hệ thống này có trách nhiệm đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương trên cơ sở nhu cầu thực tế, bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ cụ thể hàng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định”. Như vậy, theo quy định hiện hành, kinh phí chi ứng dụng CNTT cho các địa phương là do ngân sách địa phương bảo đảm. Đề nghị các địa phương cần bố trí kinh phí thực hiện chương trình theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2, Quyết định 1605/QĐ-TTg.
Ứng dụng CNTT là một giải pháp quan trọng thúc đẩy cải các hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn xã hội. Tuy nhiên, một số địa phương còn khó khăn về kinh phí nên chưa đảm bảo kinh phí chi ứng dụng CNTT, chưa theo kịp các địa phương khác và có thể dẫn đến việc mất đồng bộ chung trên phạm vi cả nước. Về vấn đề này, ngày 28/12/2012, Bộ TTTT đã gửi văn bản số 3723/BTTTT-VP báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bố trí nguồn kinh phí cho ứng dụng CNTT và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Đề nghị bổ sung Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg vào danh mục các chương trình có mục tiêu, đồng thời xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn cho Chương trình này làm cơ sở bố trí vốn ngân sách hàng năm cho các dự án thuộc Chương trình. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ, Chính phủ đang chỉ đạo các bộ, ngành liên quan xem xét, rà soát những khó khăn, vướng mắc đồng thời tìm ra các giải pháp hữu hiệu tháo gỡ khó khăn trong công tác triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
Câu hỏi 59: Đề nghị Bộ sớm đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, dự án dùng chung để có thể khai thác, ứng dụng có hiệu quả và tiết kiệm, tránh đầu tư trùng lặp tại các địa phương. (Bắc Ninh)
Trả lời: Hiện nay, Bộ TTTT đã có kế hoạch nghiên cứu, xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; Nghị định của Chính phủ quy định xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia. Theo mục tiêu đề ra, đây sẽ là cơ sở pháp lý nền tảng cho việc xây dựng và sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn, tài nguyên thông tin của đất nước, tạo hạ tầng dữ liệu dùng chung cho các Bộ, ngành, địa phương tránh đầu tư trùng lặp. Vì vậy, đề nghị các địa phương phối hợp chặt chẽ và có ý kiến góp ý thiết thực cho Bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này.
Câu hỏi 60: Xây dựng lộ trình thống nhất và hướng dẫn triển khai các nội dung cụ thể nhằm đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước; phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành Quy định về sử dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước, quy định về lưu trữ văn bản điện tử. (Bình Thuận)
Trả lời: Để có lộ trình thống nhất và hướng dẫn triển khai các nội dung cụ thể nhằm đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đề nghị Sở TTTT liên hệ với Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng là đơn vị có trách nhiệm thành lập và duy trì hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Sở có thể có công văn trao đổi với Bộ TTTT để phối hợp.
Ngoài ra, hiện nay Bộ TTTT đang nghiên cứu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về sử dụng chữ ký số trong quy trình hành chính. Trong văn bản này dự kiến có nội dung quy định về lưu trữ văn bản điện tử có chữ ký số.
Câu hỏi 61: Chỉ đạo triển khai hệ thống chứng thực số, sử dụng mạng chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước. Triển khai xây dựng kiến trúc dữ liệu Quốc gia. (Bắc Giang)
Trả lời:
- Triển khai hệ thống xác thực điện tử Quốc gia:
Xác thực điện tử là một loại hình đảm bảo an toàn thông tin cho giao dịch điện tử được Bộ TTTT quan tâm. Bộ đã giao đơn vị chức năng lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng hệ thống xác thực điện tử Quốc gia. Hệ thống này dự kiến trở thành một nhà cung cấp dịch vụ xác thực đủ tin cậy cho các giao dịch điện tử dạng G2C, đảm bảo cung cấp xác thực mạnh, giúp cơ quan nhà nước và người dân có một môi trường giao dịch điện tử an toàn, nhanh chóng, thuận tiện. Như một bước chuẩn bị, nhằm đảm bảo an toàn, tin cậy và xác thực danh tính của người sử dụng dịch vụ công trực tuyến, Bộ TTTT đã có công văn hướng dẫn số 1455/BTTTT-ƯDCNTT ngày 21/5/2013 về lựa chọn các hình thức xác thực điện tử người sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong CQNN:
Liên quan đến mạng truyền số liệu chuyên dùng, với trách nhiệm quản lý nhà nước Bộ TTTT đã ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn như sau:
+ Về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11/8/2011;
+ Về việc ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT ngày 11/02/2010;
+ Công văn số 50/BTTTT-ƯDCNTT ngày 05/01/2013 của Bộ TTTT về việc hướng dẫn triển khai sử dụng dịch vụ kết nối từ xa vào mạng truyền số liệu chuyên dùng;
+ Công văn số 944/BTTTT-ƯDCNTT ngày 19/4/2012 của Bộ TTTT về việc hướng dẫn đăng ký dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng;
+ Công văn số 3240/BTTTT-ƯDCNTT ngày 26/11/2012 của Bộ TTTT về việc hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng và thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Đề nghị các Sở TTTT thúc đẩy triển khai các ứng dụng và hệ thống thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng để tận dụng cơ sở hạ tầng đã đầu tư. Thống nhất sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng là hạ tầng cốt lõi trong việc kết nối và truyền dẫn thông tin giữa các mạng nội bộ tại các đơn vị trong tỉnh. Tích cực triển khai thực hiện các quy định và hướng dẫn nêu trên của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Về triển khai xây dựng kiến trúc dữ liệu Quốc gia:
Hiện nay, Bộ TTTT đã có kế hoạch nghiên cứu xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, Nghị định quy định xây dựng, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia. Theo mục tiêu đề ra, đây sẽ là cơ sở pháp lý nền tảng cho việc xây dựng và sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn, tài nguyên thông tin của đất nước, tạo hạ tầng dữ liệu dùng chung cho các Bộ, ngành, địa phương tránh đầu tư trùng lặp. Vì vậy, đề nghị các địa phương phối hợp chặt chẽ và có ý kiến góp ý thiết thực cho Bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này.
Câu hỏi 62: Định hướng xây dựng các trung tâm tích hợp dữ liệu, nhiệm vụ của Trung ương, nhiệm vụ của địa phương. Xem xét lựa chọn và hỗ trợ Bắc Giang triển khai thí điểm mô hình tỉnh, huyện, ngành sử dụng hoàn toàn phần mềm nguồn mở, đây là mô hình Bắc Giang đang lựa chọn triển khai và khá hiệu quả nhưng còn thiếu kinh phí nên thực hiện còn chậm. (Bắc Giang)
Trả lời:
- Về định huớng xây dựng các nhiệm vụ của Trung ương, nhiệm vụ của địa phương:
Ngày 27/8/2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, trong đó xác định rõ các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. Ngoài ra, hàng năm, Bộ TTTT đều có văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xác định các mục tiêu, nội dung ứng dụng công nghệ thông tin ưu tiên triển khai và hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm phù hợp với định hướng, mục tiêu, nội dung của Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 nói chung và các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 của các Bộ, ngành, địa phương nói riêng.
- Về việc hỗ trợ kinh phí cho một số địa phương khó khăn từ ngân sách Trung ương:
Tại Mục C Điều 1 Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 có nêu: “Ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa phương. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các địa phương phải bảo đảm kinh phí cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.”
“Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với một số địa phương khó khăn để bảo đảm kinh phí triển khai các nội dung xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các địa phương nhằm bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các cơ quan nhà nước khi triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia. Các cơ quan chủ trì triển khai các hệ thống này có trách nhiệm đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các địa phương trên cơ sở nhu cầu thực tế, bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ cụ thể hàng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
Như vậy, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định hỗ trợ cho các địa phương khó khăn nhằm đảm bảo sự kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chủ trì triển khai hệ thống nói trên.
Câu hỏi 63: Tham mưu với Chính phủ khẩn trương trình Quốc hội ban hành Luật An toàn thông tin số. (Vĩnh Phúc)
Trả lời: Công nghệ thông tin càng phát triển thì vấn đề đảm bảo an toàn thông tin ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Đứng trước những bất cập xảy ra thời gian qua về an toàn thông tin, Bộ đã khẩn trưởng nghiên cứu, xây dựng Luật an toàn thông tin để trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội ban hành. Bộ đã tổ chức nhiều hội thảo, lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp an toàn thông tin, doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước và đăng tải trên website lấy ý kiến góp ý của nhân dân vào dự thảo dự án Luật. Hiện nay Bộ đang khẩn trương hoàn thiện dự thảo 3 để trình Chính phủ. Bộ đã đề xuất Chính phủ trình Quốc hội xem xét dự án Luật an toàn thông tin tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII, tuy nhiên vì một đô lý do khách quan và chủ quan nên dự thảo Luật sẽ được trình Chính phủ vào Quý I/2014 và có thể Quốc hội sẽ xem xét tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII.
VI. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, pháp chế, thanh tra, khoa học công nghệ:
Câu hỏi 64:
- Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sớm ban hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố. (Vì hiện nay được giao thêm nhiệm vụ thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở, pháp chế… nhưng biên chế thì không có). Đối với quận, huyện và cơ sở; có những chủ trương, chính sách phù hợp thành lập bộ phận chuyên trách có biên chế, kinh phí hoạt động chuyên trách; có ý kiến với Bộ Nội vụ tăng thêm biên chế cho Đài Truyền thanh quận, huyện, mỗi đơn vị phải có từ 10-12 biên chế thì mới đủ nhân sự hoạt động tốt, đảm bảo tuyên truyền sâu rộng.
- Đề nghị Bộ hướng dẫn hoàn thiện, thống nhất hệ thống bộ máy tổ chức của Ngành từ tỉnh đến cấp xã, chỉ đạo thành lập phòng quản lý thông tin tuyên truyền cơ sở để quản lý mạng lưới truyền thanh cấp huyện, xã; có văn bản hướng dẫn các tỉnh bố trí 01 biên chế để làm công tác quản lý về thông tin đối ngoại. Tách Phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện thành 02 phòng: Phòng Văn hóa, Thể thao & Du lịch và Phòng Thông tin và truyền thông. (Cần Thơ, Bạc Liêu, Hải Dương, Phú Yên, Thanh Hóa, Bắc Giang)
Trả lời: Về việc ban hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các cấp cần căn cứ vào Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Ngoài ra cần có thêm căn cứ của một số văn bản đang được Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét như:
- Nghị định thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghị định thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Khi Chính phủ ban hành các nghị định nêu trên, Bộ TTTT sẽ phối hợp với Bộ Nội vụ để xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TTTT, Phòng Văn hóa và Thông tin. Chức năng, nhiệm vụ của Sở TTTT sẽ được quy định rõ hơn, tránh tình trạng chồng chéo với các Sở, ban, ngành ở địa phương và một số tổ chức trực thuộc Bộ (Cục Công tác phía Nam, …). Đồng thời, sẽ tăng cường phân cấp quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ như quản lý về thông tin điện tử, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại, … Trong quá trình xây dựng, Bộ TTTT đề nghị các Sở TTTT, Phòng Văn hóa và Thông tin tham gia góp ý để chất lượng của Thông tư liên tịch này được đảm bảo.
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin, tuyên truyền ở cấp huyện do Phòng Văn hóa và Thông tin đảm nhận. Qua một thời gian triển khai thực hiện nhiệm vụ, Bộ TTTT đã nhận thấy cần thiết có hệ thống cơ quan quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương thì mới đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Bộ đã có ý kiến với Bộ Nội vụ về việc thành lập Phòng Thông tin và Truyền thông ở cấp huyện. Tuy nhiên, việc hình thành Phòng Thông tin và Truyền thông ở cấp huyện sẽ thành lập thêm 700 tổ chức trên toàn quốc và số lượng biên chế hành chính phải tăng rất nhiều. Hiện nay, Bộ Nội vụ đang trong quá trình xem xét, tổng hợp ý kiến để trình Chính phủ quyết định.
Câu hỏi 65: Tổ chức tập huấn hoặc thống nhất tài liệu và hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông tập huấn công tác Quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đối với cấp huyện. (Hưng Yên)
Trả lời: Hàng năm, Bộ cũng tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ, công chức của các Sở TTTT (kể cả cho cán bộ làm công tác về thanh tra cấp quận, huyện) và đồng thời cũng hướng dẫn triển khai thực thi văn bản quy phạm pháp luật mới cho cán bộ, công chức của Sở TTTT. Bên cạnh đó từ năm 2006 đến nay, Bộ cũng đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức của các Sở; quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức của các Sở tham gia các đoàn đi khảo sát, học tập, bồi dưỡng của Bộ ở nước ngoài hàng năm; khóa bồi dưỡng về CIO ở trong nước từ nguồn kinh phí dự án Ngân hàng Thế giới, đề án 165 hoặc các nguồn tài trợ khác.
Tuy nhiên theo chính sách nhà nước và qui định về việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nguồn ngân sách nhà nước cấp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sẽ cấp trực tiếp cho các cơ quan chủ quản trực tiếp để điều phối và phân bổ trong ngành dọc của mình (Ủy ban nhân dân sẽ phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho Sở TTTT của địa phương mình). Hiện nay, Bộ cũng chỉ được ngân sách nhà nước cấp 1 nguồn kinh phí hạn hẹp để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và không có nguồn kinh phí nào bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của các Sở. Bộ thấu hiểu và chia sẻ với nguyện vọng của các Sở trong việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị mình vì đây là khó khăn không chỉ của riêng Sở mà cũng là khó khăn chung của Bộ. Vì vậy, Bộ cũng mong các Sở tăng cường tính chủ động trong việc bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của đơn vị mình. Trong thẩm quyền của mình, Bộ sẽ hỗ trợ các Sở trong việc đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Nếu trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Bộ có nội dung nào trùng và phù hợp với Sở (Sở có nhu cầu gửi về Bộ) thì Bộ sẽ thông báo cho các Sở để biết, cử nhân sự và thu xếp nguồn kinh phí phù hợp;
- Nếu các Sở có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng bất kỳ nghiệp vụ gì thì Bộ có thể hỗ trợ giảng viên tham gia giảng dạy và các Sở thu xếp các điều kiện về cơ sở vật chất, cũng như các điều kiện cần thiết khác.
- Ngoài ra, Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông cũng có tổ chức các khóa học bồi dưỡng về nghiệp vụ thông tin và truyền thông cũng như quản lý nhà nước. Các Sở có thể liên hệ trực tiếp với Trường để tìm hiểu và đăng ký nhu cầu.
Hiện nay, Bộ cũng đang nghiên cứu để xây dựng bộ tài liệu chung về quản lý nhà nước chuyên ngành thông tin và truyền thông dành cho cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông từ cấp trung ương tới địa phương. Thông tin chi tiết sẽ gửi cho các Sở TTTT sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
Trong thời gian tới, đối với đào tạo, cán bộ cấp huyện, các Sở trên cơ sở những hướng dẫn, tập huấn của Bộ nên chủ động tập huấn thêm nghiệp vụ cho đội ngũ này và có kiến nghị với Ủy ban nhân dân địa phương mình để tìm ra những giải pháp hợp lý.
Câu hỏi 66: Đề nghị Bộ xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể để làm cơ sở đánh giá, khen thưởng hàng năm (có thể đánh giá theo khu vực). (Bắc Giang)
Trả lời: Nhất trí với kiến nghị của Sở, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ sẽ sớm nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo Bộ ban hành Qui định về việc tổ chức phong trào thi đua khối Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dự kiến ban hành đầu quý I/2014), đề xuất theo hướng tổ chức thành các Cụm thi đua theo khu vực và trong qui định sẽ qui định các tiêu chí thi đua cụ thể để làm cơ sở đánh giá, khen thưởng hàng năm cho các Sở. Trong qúa trình nghiên cứu xây dựng dự thảo qui định, Thường trực sẽ gửi dự thảo và đề nghị các Sở quan tâm tham gia ý kiến đóng góp.
Câu hỏi 67: Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có sự phân định rõ về trách nhiệm và phạm vi quản lý của các tổ chức, cơ quan hiện tại có chức năng thông tin truyền thông như: Trung tâm Văn hoá tỉnh, Hệ thống Thư viện. (Vĩnh Phúc)
Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 132/2013/NĐ-CP, Bộ TTTT có chức năng quản lý nhà nước về về báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Theo Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ VH-TT-DL, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, thư viện. Bản thân các hoạt động về văn hóa, thư viện đều mang nội dung thông tin đến người dân trên địa bàn (truyền thông). Do vậy, việc phân định rõ những nội dung nào thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông và những nội dung nào thuộc lĩnh vực văn hóa là việc rất phức tạp, không đơn giản phân định về mặt hành chính. Bộ sẽ xem xét vấn đề này khi xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp.
Câu hỏi 68: Bộ TTTTT và Bộ Nội vụ sớm ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền thanh không dây cấp xã. (Khánh Hòa)
Trả lời: Bộ TTTT sẽ xem xét vấn đề này sau khi ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp.
Câu hỏi 69: Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu, các buổi hội thảo cho cấp tỉnh về công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông, đặc biệt là công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại, thông tin điện tử để cán bộ, chuyên viên của Sở TTTT cấp tỉnh được tham gia học tập, nâng cao trình độ. (Yên Bái)
Trả lời: Bộ ghi nhận kiến nghị của Sở TTTT Yên Bái về việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước chuyên ngành đặc biệt trong lĩnh vực thông tin đối ngoại, thông tin điện tử cho cán bộ, chuyên viên của Sở TTTT. Bộ sẽ thông báo cho các đơn vị trực thuộc Bộ nếu tổ chức lớp tập huấn chuyên sâu hoặc các hội thảo phù hợp với lĩnh vực thực thi quản lý nhà nước của các Sở thì thông tin cho các Sở được biết để tham gia.
Câu hỏi 70: Theo Nghị định 132/2013/NĐ-CP mô hình quản lý của Bộ có sự thay đổi, đề nghị Bộ làm rõ và quy định mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc Bộ với các đơn vị chức năng thuộc các Sở TTTT để thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của các Sở TTTT. ( Bắc Ninh)
Trả lời: Các Cục, Vụ trực thuộc Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông, trong đó có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với các Sở TTTT. Sở TTTT chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp tỉnh; các đơn vị chức năng thuộc các Sở chịu sự quản lý của Sở TTTT.
Câu hỏi 71: Đề nghị Bộ nghiên cứu, xem xét để tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản sau:
+ Tại Điều 5 của dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và thông tin điện tử (Bộ TT&TT đã lấy ý kiến tham gia và trình Chính phủ ban hành) bổ sung thêm chế tài xử phạt đối với hành vi: Cơ quan báo chí không thực hiện việc tiếp nhận lại thẻ nhà báo của các phóng viên đã nghỉ hưu, chuyển công tác.
+ Tại Điểm 8.1 Khoản 8 Mục II Thông tư số 07/2007/TT-BVHTT ngày 20/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn cấp, đổi và thu hồi Thẻ Nhà báo, quy định các trường hợp phóng viên chuyển công tác, nghỉ hưu … phải nộp lại Thẻ Nhà báo và người đứng đầu cơ quan báo chí chịu trách nhiệm thông báo và tiếp nhận thẻ nhà báo của các trường hợp nêu trên, quy định này không ghi thời gian cụ thể để nộp lại Thẻ Nhà báo nên gây khó khăn cho công tác thanh tra (đã xuất hiện các trường hợp nghỉ hưu trong thời gian dài mà chưa nộp lại thẻ nhà báo), đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định này, đồng thời quy định rõ thêm về việc thu hồi đối với các Thẻ Nhà báo hết giá trị sử dụng trong các trường hợp nghỉ hưu, chuyển công tác… (Gia Lai).
Trả lời: Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản đã được Chính phủ ban hành (Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014), tiếp thu kiến nghị của Sở, Bộ sẽ nghiên cứu, xem xét và có hướng dẫn cụ thể trong thời gian tới.
Về thời hạn thu hồi thẻ Nhà báo đã hết giá trị sử dụng, Thông tư số 07/2007/TT-BVHTT ngày 20/3/2007 hướng dẫn cấp, đổi và thu hồi Thẻ Nhà báo đến thời điểm hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Trong thời gian tới, Bộ TTTT sẽ nghiên cứu, xây dựng, ban hành Thông tư mới, trong đó quy định rõ thêm về việc thu hồi Thẻ Nhà báo hết giá trị sử dụng trong trường hợp nghỉ hưu, chuyển công tác.
Câu hỏi 72:
- Đề nghị Bộ TTTT kiến nghị Thanh tra Chính phủ thống nhất các loại mẫu văn bản để thay thế Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quyết định số 303/QĐ-BBCVT ngày 04/4/2007 ban hành danh mục và mẫu các văn bản trong hoạt động thanh tra và xử lý vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc thanh tra về CNTT tại các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực CNTT (kể cả tại các cửa hàng bán thiết bị linh kiện và các sản phẩm đầu cuối…) và các Nghị định xử phạt kèm theo. Tổ chức tập huấn về thanh tra lĩnh vực thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia. (Phú Yên).
Trả lời:
- Về việc thống nhất các loại mẫu văn bản: Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định cụ thể các mẫu văn bản về xử phạt vi phạm hành chính. Luật mới về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và một số các Nghị định hướng dẫn đã được ban hành. Thanh tra Chính phủ đang nghiên cứu ban hành một số Thông tư hướng dẫn cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong khi chờ Thanh tra Chính phủ ban hành các loại mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đề nghị các đơn vị nghiên cứu, vận dụng Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP.
- Về tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn: Hàng năm, Bộ đều tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn thanh tra chuyên ngành TTTT nói chung. Tùy thuộc vào từng đợt tập huấn và chuyên đề thanh tra hàng năm, việc biên soạn tài liệu cũng phải phù hợp với nội dung từng năm để tập huấn cho cán bộ làm công tác thanh tra của các Sở TTTT trên cả nước. Bên cạnh đó, một số đợt tập huấn, nội dung thanh tra về CNTT cũng được đưa vào nội dung tập huấn; các Nghị định xử phạt liên quan đến lĩnh vực TTTT cũng được đưa vào tập huấn cho các Sở TTTT.
Câu hỏi 73: Bộ TTTT và Bộ Khoa học và Công nghệ nên có Thông tư liên tịch hướng dẫn việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin nhằm điện tử hóa các quy trình thủ tục ISO, giảm bớt tác nghiệp thủ công và giấy tờ trong quá trình áp dụng ISO trong hoạt động các cơ quan nhà nước. (Khánh Hòa)
Trả lời: Bộ TTTT khuyến khích việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin nhằm chuẩn hóa và tin học hóa các quy trình công việc đặc biệt là các thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 là một hệ thống động, đòi hỏi chúng ta phải liên tục cải tiến để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu và luôn phù hợp với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh tế, xã hội, môi trường pháp lý vĩ mô. Do vậy, trong quá trình thực hiện tin học hóa các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục hành chính, đề nghị Sở cân nhắc yêu cầu về tính linh hoạt của các phần mềm, các hệ thống thông tin liên quan để có thể đáp ứng sự biến động nêu trên.
Về kiến nghị xây dựng thông tư liên tịch quy định việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 gắn liền với công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Bộ TTTT sẽ cùng Bộ Khoa học và Công nghệ bàn bạc cân nhắc thêm về hình thức hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ này.
VII. Kế hoạch tài chính, Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở; Viễn thông công ích:
Câu hỏi 74: Trong Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo giai đoạn 2011-2015, tỉnh Yên Bái có 154 xã được đưa vào Chương trình MTQG, tuy nhiên, 5 xã là Minh Quân (Trấn Yên), Yên Thắng (Lục Yên), Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nghĩa An (thị xã Nghĩa Lộ) không có trong danh mục, trong khi đó các xã đều thuộc diện khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét bổ sung thêm 05 xã này và 02 thị trấn của 02 huyện vùng cao 30a là thị trấn Trạm Tấu huyện Trạm Tấu và thị trấn Mù Cang Chải huyện Mù Cang Chải vào danh sách. Như vậy, cán bộ thông tin và truyền thông 07 địa phương nêu trên mới được đưa vào diện đào tạo. (Yên Bái)
Trả lời: Đối với 05 xã Minh Quân (Trấn Yên), Yên Thắng (Lục Yên), Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nghĩa An (thị xã Nghĩa Lộ), sau khi rà soát đối chiếu, Bộ TTTT thấy rằng các xã này phù hợp với các tiêu chí lựa chọn các đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi địa bàn của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2012-2015. Vì vậy, trong thời gian tới Bộ TTTT sẽ tiếp tục tổng hợp đề xuất từ các địa phương khác và điều chỉnh bổ sung Quyết định số 620/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2013.
Đối với 02 thị trấn Trạm Tấu và thị trấn Mù Căng Chải: Căn cứ tình hình thực tế về nguồn lực thực hiện Chương trình giai đoạn 2012-2015, Bộ TTTT đã lựa chọn 4.820 xã phù hợp với tiêu chí của Chương trình để triển khai thực hiện giai đoạn 2012-2015, nhưng loại trừ các phường, thị trấn, chỉ để lại các phường, thị trấn biên giới, thị trấn Trường Sa. Như vậy, 02 thị trấn này không thuộc đối tượng của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2012-2015.
Câu hỏi 75: Về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2014, Bộ cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện sớm, để tránh tình trạng bị động vào cuối năm, không giải ngân được Dự án, ảnh hưởng đến tiến độ chung. (Quảng Trị)
Trả lời: Để hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2014, các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ có Quyết định giao dự toán ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG năm 2014, Bộ TTTT sẽ có văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện Chương trình.
Câu hỏi 76: Tiếp tục trình Chính phủ cho triển khai các dự án thuộc chương trình MTQG tại tỉnh Sơn La, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới trên địa bàn tỉnh có đủ năng lực, thực hiện hoàn thành tốt công tác thông tin và truyền thông phục vụ cấp ủy, chính quyền địa phương. (Sơn La)
Trả lời: Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở, Bộ TTTT đã có văn bản gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở năm 2014, trong đó tiếp tục đề xuất hỗ trợ tỉnh Sơn La vốn thực hiện Chương trình tại địa phương.
Câu hỏi 77: Bắc Kạn là tỉnh miền núi, kinh tế còn nhiều khó khăn, đề nghị Bộ TTTT tiếp tục hỗ trợ kinh phí nâng cấp đài truyền thanh-truyền hình cấp huyện, đầu tư xây dựng mới các đài truyền thanh cấp xã để đơn vị hoàn thành mục tiêu của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở. (Bắc Kạn)
Trả lời: Trong năm 2012, Bộ TTTT đã phân bổ vốn đầu tư thực hiện Dự án 2 - Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chương trình MTQG tại Bắc Kạn. Trong thời gian tới, Bộ TTTT sẽ tiếp tục xem xét hỗ trợ địa phương để tiếp tục thực hiện Chương trình.
Bộ TT&TT