Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông

Thứ tư, 02/06/2010 16:14

img

CHÍNH PHỦ
_______
Số:      /        /NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày       tháng      năm 2010
DỰ THẢO ngày 01/06/2010
 
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
 
NGHỊ ĐỊNH:
 
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
 
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009 đối với các hoạt động viễn thông sau đây:
a)                        Đầu tư, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ viễn thông;
b)                        Cung cấp dịch vụ viễn thông;
c)                        Quản lý việc cấp phép viễn thông; kết nối, giá cước, phí, lệ phí, tài nguyên, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
d)                        Quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình viễn thông.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
 
Điều 2. Giải thích từ ngữ
 
1.                      Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông. Số thuê bao viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.
2.                      Đổi số điện thoại là việc thay đổi chuỗi số thuê bao viễn thông của người sử dụng dịch vụ điện thoại. 
3.                      Doanh nghiệp viễn thông mới tham gia thị trường là doanh nghiệp viễn thông hoạt động trong vòng 2 năm kể từ ngày chính thức cung cấp dịch vụ.
4.                      Hàng hóa viễn thông chuyên dùng là hàng hoá viễn thông do doanh nghiệp viễn thông phát hành, trực tiếp phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp và việc sử dụng dịch vụ của người sử dụng, bao gồm thiết bị có gắn số thuê bao viễn thông hoặc thẻ thanh toán để sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
5.                      Thiết bị ghi cước viễn thông là thiết bị đo lường và thể hiện ra số lượng đơn vị tính cước dịch vụ viễn thông.
6.                      Thiết bị tính cước viễn thông là thiết bị tính toán giá cước, ghi hoá đơn trên cơ sở số lượng đơn vị tính cước và giá cước dịch vụ viễn thông hiện hành
 
Điều 3. Cơ quan quản lý chuyên ngành viễn thông
 
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)                        Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông;
b)                        Thực hiện quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông, nghiệp vụ viễn thông, hàng hoá viễn thông chuyên dùng; kiểm soát và tổ chức thực hiện quy định về cạnh tranh và khuyến mại trong hoạt động thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c)                        Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ và thu hồi giấy phép viễn thông theo thẩm quyền; thực hiện quản lý kết nối, giá cước, kho số, phí và lệ phí viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
d)                        Giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp trong hoạt động thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
đ)  Thực hiện thanh tra chuyên ngành về viễn thông, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về viễn thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động viễn thông;
e)                        Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về viễn thông theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.  Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
 
Chương 2. KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
 
Điều 4. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài không được đồng thời sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trên một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.
2. Trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục dịch vụ viễn thông nêu tại khoản 1 Điều này và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục doanh nghiệp và kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu nhằm bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn, chủ sở hữu vốn phải bảo đảm tuân theo các quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Viễn thông, khoản 1 Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Viễn thông, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thông báo cho cơ quan cấp phép viễn thông khi thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn, chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo cho cơ quan cấp phép viễn thông khi thay đổi trong danh sách tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp.
 
   Điều 5. Hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
 
1.                         Nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật về đầu tư.
2.                         Trường hợp đầu tư để cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng, nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp Việt Nam. Trường hợp đầu tư để cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp viễn thông đã được cấp phép tại Việt Nam.
3.                         Cam kết thực hiện dự án đầu tư phải bảo đảm mức cam kết tối thiểu quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4.                         Tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Một nhà đầu tư nước ngoài không được sở hữu quá 30% vốn điều lệ của một doanh nghiệp viễn thông.
5.                         Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thực hiện thẩm tra để cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm tra của Sở Thông tin và Truyền thông. Đối với các dự án đầu tư trong phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm tra của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư.
6.                         Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng với quy mô vốn đầu tư trên 2.000 tỷ đồng. Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng với quy mô vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đến 2.000 tỷ đồng.
 
Điều 6. Xử lý vụ việc cạnh tranh trong hoạt động viễn thông
 
1.                         Thẩm quyền, thủ tục xử lý vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động viễn thông được quy định như sau:
a)                        Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cạnh tranh xử lý các vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1, 2 Điều 19 Luật Viễn thông. Cơ quan quản lý cạnh tranh chủ trì, phối hợp với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xử lý các vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động viễn thông trừ hoạt động thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông;
b)                        Thủ trưởng Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong hoạt động thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp không đồng ý với quyết định xử lý của Thủ trưởng Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, các bên liên quan có quyền yêu cầu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa nhưng trong thời gian đó vẫn phải thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đã ban hành.
2.                         Thẩm quyền, thủ tục xử lý việc tập trung kinh tế trong hoạt động viễn thông được quy định như sau:
               a)  Trường hợp các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường dịch vụ viễn thông thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế. Đối với việc tập trung kinh tế của các doanh nghiệp viễn thông có thị phần kết hợp trên 50% trên thị trường dịch vụ viễn thông, Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết định chấp thuận miễn trừ sau khi có văn bản chấp thuận miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
               b)  Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cạnh tranh, Bộ Công thương gửi hồ sơ tới Bộ Thông tin và Truyền thông để lấy ý kiến. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời Bộ Công thương bằng văn bản.
 
Điều 7. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1. Tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông là tranh chấp phát sinh trong quá trình thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiến hành giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giải quyết tranh chấp. Trường hợp không tiến hành giải quyết tranh chấp, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tổ chức hiệp thương giữa các bên. Thời hạn hiệp thương giữa các bên tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông quyết định tiến hành giải quyết tranh chấp;
b) Nếu sau hiệp thương, các bên vẫn không đạt được thoả thuận thì Thủ trưởng Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hiệp thương. Các bên tranh chấp có trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Thủ trưởng Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết tranh chấp của Thủ trưởng Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, các bên có quyền yêu cầu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện ra toà để được giải quyết theo các quy định của pháp luật nhưng trong thời gian đó vẫn phải thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đã ban hành.
 
                               
Chương 3. CẤP PHÉP VIỄN THÔNG
 
 
Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép viễn thông
 
   1.         Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:
a)                        Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông;
b)                        Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển.
2.            Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông cấp:
a)                        Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)                        Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông;
c)                        Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;
d)                        Giấy phép thử nghiệm mạng, dịch vụ viễn thông.
 
Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 36 Luật Viễn thông, việc cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải bảo đảm các điều kiện cụ thể sau:
1.                         Điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng, có sử dụng kho số thuê bao viễn thông: đối với dịch vụ viễn thông cố định lần đầu cấp ít nhất 1.000.000 số thuê bao tại mỗi thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và ít nhất 100.000 số thuê bao tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong địa bàn cung cấp dịch vụ; đối với dịch vụ viễn thông di động lần đầu cấp ít nhất là 2.000.000 số thuê bao. Doanh nghiệp không được hoàn trả số thuê bao được cấp lần đầu này trong toàn bộ thời hạn của giấy phép.
2.      Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông trong phạm vi một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a)                        Vốn pháp định: 10 tỷ đồng;
b)     Cam kết đầu tư: doanh nghiệp phải cam kết đầu tư ít nhất 100 tỷ đồng trong 15 năm và ít nhất 20 tỷ đồng trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng và dịch vụ.                
3.      Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông trên phạm vi toàn quốc
   a)  Vốn pháp định: 100 tỷ đồng;
   b)  Cam kết đầu tư: doanh nghiệp phải cam kết đầu tư ít nhất 1.000 tỷ đồng trong 15 năm và ít nhất 100 tỷ đồng trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng và dịch vụ;
   c)  Phạm vi cung cấp dịch vụ: doanh nghiệp phải bảo đảm triển khai mạng lưới và cung cấp dịch vụ tại ít nhất 50% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau 15 năm kể từ ngày được cấp giấy phép. Trong 3 năm đầu tiên, doanh nghiệp phải bảo đảm đầu tư, phát triển mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại ít nhất 20% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ ngày được cấp giấy phép.
   4. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động có sử dụng băng tần số vô tuyến điện và số thuê bao viễn thông:
a)                        Vốn pháp định: 500 tỷ đồng;
b)                        Cam kết đầu tư: doanh nghiệp phải cam kết đầu tư ít nhất 6.000 tỷ đồng trong 15 năm và ít nhất 2.000 tỷ đồng trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng và dịch vụ;
c)                        Bảo đảm thực hiện giấy phép: doanh nghiệp phải gửi số tiền tương ứng với 5% cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để bảo đảm thực hiện giấy phép. Khoản tiền này được sử dụng để trích nộp phạt nếu doanh nghiệp không thực hiện giấy phép theo đúng cam kết. Số tiền còn lại sẽ được hoàn trả lại cho doanh nghiệp sau thời hạn 3 năm đầu tiên;  
d)                        Phạm vi cung cấp dịch vụ: sau 15 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp phải bảo đảm phủ sóng cho ít nhất 85% dân số và dọc các đường giao thông, các địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng. Sau 3 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp phải bảo đảm phủ sóng cho ít nhất 30% dân số;
đ) Tài nguyên viễn thông: chỉ cấp toàn bộ băng tần số vô tuyến điện theo quy hoạch cho loại hình dịch vụ đề nghị cấp phép. Lần đầu chỉ cấp ít nhất 2.000.000 số thuê bao viễn thông; doanh nghiệp không được hoàn trả lại băng tần số và số thuê bao được cấp lần đầu này trong toàn bộ thời hạn giấy phép.
   5. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định có sử dụng số thuê bao viễn thông:
a)                        Vốn pháp định: 200 tỷ đồng;
b)                        Cam kết đầu tư: doanh nghiệp phải cam kết đầu tư ít nhất 2.000 tỷ đồng trong 15 năm và ít nhất 1.000 tỷ đồng trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng và dịch vụ;
c)                        Bảo đảm thực hiện giấy phép: doanh nghiệp phải gửi số tiền tương ứng với 5% cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để bảo đảm thực hiện giấy phép. Khoản tiền này được sử dụng để trích nộp phạt nếu doanh nghiệp không thực hiện giấy phép theo đúng cam kết. Số tiền còn lại sẽ được hoàn trả lại cho doanh nghiệp sau thời hạn 3 năm đầu tiên;  
d)                        Phạm vi cung cấp dịch vụ: sau 15 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp phải bảo đảm triển khai mạng lưới và cung cấp dịch vụ ít nhất tại 50% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau 3 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp phải bảo đảm triển khai mạng lưới và cung cấp dịch vụ tại ít nhất 20% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
đ) Tài nguyên viễn thông: lần đầu cấp ít nhất 1.000.000 số thuê bao tại mỗi thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và ít nhất 100.000 số thuê bao tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong địa bàn cung cấp dịch vụ và không được hoàn trả số thuê bao được cấp lần đầu này trong toàn bộ thời hạn giấy phép.
 
Điều 10. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1.            Hồ sơ đề nghị cấp phép:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải gửi 03 bộ hồ sơ (01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao) tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a)                        Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b)                        Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c)                        Bản sao hợp lệ điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;
d)                        Văn bản chứng minh vốn pháp định, cam kết đầu tư, bảo đảm thực hiện giấy phép quy định tại Điều 9 Nghị định này;
                                                            đ)  Kế hoạch kinh doanh trong 03 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm loại hình dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá, cước dịch vụ; dự báo và phân tích thị trường, doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư, phương án huy động vốn; nhân lực;
e)                        Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày nhận được giấy phép, bao gồm cấu hình mạng lưới, thiết bị theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng lưới, thiết bị; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên thông tin tương ứng; việc bảo đảm chất lượng dịch vụ, các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
                                                            g)  Văn bản cam kết thực hiện giấy phép về kế hoạch đầu tư, phát triển mạng (nếu có) và cung cấp dịch vụ, việc sử dụng tài nguyên viễn thông (nếu có), việc bảo đảm chất lượng dịch vụ để cung cấp dịch vụ viễn thông lâu dài cho người sử dụng và tuân thủ các quy định quản lý về viễn thông.
2.            Thời gian và quy trình xử lý hồ sơ:
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép, tiến hành thẩm định trong thời gian 50 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi thẩm định hồ sơ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm quyết định cấp giấy phép viễn thông theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 10 ngày hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép đối với giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Trường hợp từ chối cấp phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép biết.
3.            Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm các thông tin chính sau đây:
a)                        Tên doanh nghiệp, tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có); địa điểm trụ sở chính; địa điểm chi nhánh và văn phòng đại diện;
b)                        Số giấy phép, ngày cấp giấy phép, ngày hết hạn giấy phép;
c)                        Loại mạng viễn thông, phạm vi thiết lập mạng viễn thông (nếu có);
d)                        Phạm vi kinh doanh dịch vụ, loại hình dịch vụ được phép kinh doanh;
         đ)  Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp phải tuân thủ khi thiết lập mạng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
4.            Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải đăng trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này.
 
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông khi có những thay đổi sau:
a)                        Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép;
b)                        Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ, loại hình dịch vụ đã được cấp phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c)                        Các trường hợp thay đổi khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
   2. Đối với các trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp không phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan cấp phép. 
3. Thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép:
a)                        Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung bao gồm: đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp; báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan khác;
   b)  Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệmtrả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và nghĩa vụ doanh nghiệp cần thực hiện.
   3. Gia hạn giấy phép: 
   a)  Doanh nghiệp được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm đơn đề nghị gia hạn giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực;
   b)  Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và quyết định gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định gia hạn giấy phép trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị gia hạn biết.
4. Việc thông báo, công bố nội dung gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
5. Trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp viễn thông được cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phải trả lệ phí cấp lại giấy phép.
 
Điều 12. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
 
   1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển phải gửi 05 bộ hồ sơ (01 bộ là bản chính, 04 bộ là bản sao) tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
   a) Đơn đề nghị cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, trong đó có các thông tin chính sau: tên tổ chức đề nghị cấp phép, địa điểm trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật; tên và địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có); tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân được ủy quyền thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép;
   b) Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong đó xác định rõ tính chất, mục tiêu và phạm vi của tuyến cáp, các vấn đề liên quan đến khảo sát biển và hoạt động ngầm dưới biển; danh sách thành viên góp vốn đầu tư tuyến cáp; thiết kế kỹ thuật và vị trí địa lý, tọa độ chính xác tuyến cáp viễn thông đề nghị lắp đặt; phương án tổ chức thi công và phương án bảo đảm an ninh, môi trường biển.
   2. Thời gian xử lý hồ sơ:
   a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận hồ sơ đề nghị phép và gửi hồ sơ đến các cơ quan nhà nước có liên quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
   b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiến hành thẩm định hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận ý kiến trả lời của các cơ quan nhà nước có liên quan. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp phép biết;
   c) Căn cứ vào giấy phép đã cấp, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc cho phép tàu, thuyền vào vùng biển Việt Nam để khảo sát, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển theo giấy phép và các quy định của pháp luật.
   3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép:
   a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, tổ chức được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển khi có thay đổi về tên, địa chỉ của tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi thông tin về đoạn cáp được lắp đặt;
   b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung bao gồm: đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo mô tả chi tiết nội dung bổ sung, sửa đổi và các tài liệu có liên quan khác;
   c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan, thời hạn nêu trên có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần triển khai cho tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép biết.
   4. Gia hạn giấy phép:
   a) Tổ chức được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: đơn đề nghị gia hạn giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực;
   b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp gia hạn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không vượt quá 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép biết.
 
Điều 13.Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
 
   1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải gửi 03 bộ hồ sơ (01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao) tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
   a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; đơn đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng kèm công văn đề nghị của Bộ Ngoại giao đối với các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
   b) Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đề nghị cấp phép;
   c) Điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên (nếu có);
   d) Đề án thiết lập mạng, trong đó nêu rõ: mục đích thiết lập mạng; cấu hình mạng; chủng loại thiết bị; dịch vụ sử dụng; thành viên của mạng (nếu có); phạm vi hoạt động; công nghệ sử dụng; tần số, mã, số viễn thông đề nghị sử dụng (nếu có).
   2. Thời gian xử lý hồ sơ:
   Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiến hành thẩm định và xét cấp phép hoặc từ chối cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp phép biết. Trường hợp có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra thêm thì thời hạn xét cấp phép có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
   3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép:
   a) Tổ chức được cấp phép muốn sửa đổi, bổ sung tên, địa chỉ, danh sách thành viên của mạng, cấu hình mạng, loại hình dịch vụ, phạm vi hoạt động của mạng phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
   b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung bao gồm: đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; bản mô tả chi tiết dự kiến sửa đổi, bổ sung; các tài liệu khác có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực;
   c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc từ chối sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần triển khai thực hiện cho tổ chức đề nghị phép biết.
   4. Gia hạn giấy phép:
   a) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 15 ngày trước ngày giấy phép hết hạn;
   b) Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm đơn đề nghị gia hạn, bản sao giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng.
   c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và xét gia hạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn biết.
  
Điều 14. Thủ tục cấp, gia hạn giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
 
1. Tổ chức muốn thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông phải gửi 03 bộ hồ sơ (01 bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao) tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
a)  Đơn đề nghị cấp phép thiết lập thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Đề án thiết lập thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, trong đó xác định rõ: mục đích, phạm vi, quy mô, thời hạn thử nghiệm; cấu hình mạng, loại hình dịch vụ, bên hợp tác cùng thử nghiệm (nếu có); giá cước dự định (nếu có); tần số, kho số đề nghị phép thử nghiệm (nếu có); các điều khoản, điều kiện để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng nếu sau khi kết thúc thời hạn cung cấp thử nghiệm dịch vụ, doanh nghiệp không đưa dịch vụ vào cung cấp chính thức;
   c) Bản sao hợp lệ giấy phép viễn thông (nếu có).
   2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiến hành thẩm định và xét cấp phép hoặc từ chối cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp có sử dụng băng tần số, số thuê bao viễn thông, việc cấp phép phải được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị phép biết.
   3. Gia hạn thời gian thử nghiệm
   a) Tổ chức muốn gia hạn thời gian thử nghiệm phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 15 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm đơn đề nghị gia hạn trình bày rõ lý do đề nghị gia hạn; bản sao giấy phép thử nghiệm đang có hiệu lực;
   b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và xét gia hạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị gia hạn biết.
   4. Kết thúc thời hạn thử nghiệm, tổ chức đã được cấp phép có trách nhiệm tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm và báo cáo kết quả thử nghiệm cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
   5. Sau thời gian thử nghiệm, tổ chức đề nghị thử nghiệm muốn đưa mạng hoặc dịch vụ vào khai thác chính thức phải đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 13 Nghị định này.
 
   Điều 15. Phí quyền hoạt động viễn thông
 
   1. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Viễn thông nhằm thi hành chính sách của Nhà nước về viễn thông trong từng thời kỳ và bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý viễn thông. Khoản nộp phí quyền hoạt động viễn thông được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông.
   2. Doanh thu dịch vụ viễn thông là doanh thu phát sinh từ việc thu giá cước viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông (không bao gồm giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông, kể cả cước kết nối) được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông.
   3. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo nguyên tắc sau:
a)                        Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông: nộp lần đầu theo mức cố định và hằng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu dịch vụ viễn thông nhưng không vượt quá 1% và không thấp hơn mức tối thiểu;
b)                        Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông: nộp lần đầu và nộp hằng năm theo mức cố định;
c)                        Doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông: nộp hằng năm theo mức cố định;
d)                        Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng và giấy phép thử nghiệm mạng, dịch vụ viễn thông nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép. Tổ chức được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép và cho mỗi lần tàu vào khảo sát, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp.
   4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.
Chương 4. CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
 
   Điều 16. Phân loại dịch vụ viễn thông
   1. Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn thông mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được gửi và nhận qua mạng.
   2. Dịch vụ cơ bản bao gồm:
   a) Dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế): dịch vụ điện thoại (thoại, fax, truyền số liệu trong băng thoại); dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; dịch vụ thuê kênh; dịch vụ telex; dịch vụ điện báo;
b) Dịch vụ viễn thông di động: dịch vụ thông tin di động mặt đất; dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến; dịch vụ nhắn tin; dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh; dịch vụ viễn thông di động vệ tinh;
c) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm:
a)                        Dịch vụ thư điện tử (e-mail);
b)                        Dịch vụ thư thoại (voice mail);
c)                        Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập;
d)                        Dịch vụ truy nhập Internet;
đ)  Dịch vụ kết nối Internet;
e)                        Dịch vụ điện thoại Internet;
g)  Các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
   3. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, công nghệ và quản lý viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng.
 
               Điều 17. Cung cấp dịch vụ viễn thông
 
1.                        Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình chuyển tiếp lưu lượng viễn thông qua hoặc kết cuối lưu lượng viễn thông vào mạng viễn thông tại Việt Nam nhằm mục đích sinh lợi. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cung cấp trực tiếp hoặc bán lại dịch vụ.
2.                        Việc cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông nước ngoài qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ đất liền Việt Nam phải thông qua hợp đồng kinh doanh hoặc thoả thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế.
3.                        Việc sử dụng dịch vụ viễn thông của người sử dụng trên lãnh thổ đất liền Việt Nam phải được thực hiện thông qua việc giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4.                        Căn cứ vào thông lệ quốc tế, các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hàng hải và khả năng cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông qua biên giới đối với tàu, thuyền, máy bay trên vùng trời, vùng biển của Việt Nam và các trường hợp đặc biệt khác.
5.                        Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của pháp luật tại nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.
 
   Điều 18. Bán lại dịch vụ viễn thông
   1. Bán lại dịch vụ viễn thông bao gồm bán lại dịch vụ đầu cuối và bán lại dịch vụ trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế.
   2. Bán lại dịch vụ đầu cuối:
   a) Khi bán lại dịch vụ đầu cuối, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng bán lại dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông, tuân thủ các quy định về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
   b) Đối với dịch vụ viễn thông cố định, tổ chức, cá nhân được thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối thuê bao cố định trong phạm vi địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp và bán lại dịch vụ cho người sử dụng trong phạm vi địa điểm đó theo đúng loại hình, chất lượng thoả thuận trong hợp đồng bán lại dịch vụ trên cơ sở thuê mạch vòng nội hạt (đường trung kế, đường dây thuê bao) của doanh nghiệp viễn thông;
   c) Đối với dịch vụ viễn thông di động, tổ chức, cá nhân được cung cấp hàng hoá viễn thông di động chuyên dùng và bán lại dịch vụ viễn thông di động cho người sử dụng theo đúng loại hình, chất lượng thoả thuận trong hợp đồng bán lại trên cơ sở mua lưu lượng của doanh nghiệp viễn thông nhưng không được thiết lập mạng viễn thông.
   3. Bán lại dịch vụ trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế:
   a) Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng được lắp đặt hệ thống thiết bị viễn thông trong phạm vi địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để bán lại dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông được lắp đặt hệ thống thiết bị viễn thông trong phạm vi địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để bán lại dịch vụ viễn thông trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông khác. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định việc trường hợp bán lại dịch vụ viễn thông ngoài phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
   4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục dịch vụ viễn thông được phép bán lại, đối tượng được phép bán lại dịch vụ, phạm vi bán lại, giá cước bán lại dịch vụ, đánh số, kết nối, thuê kênh.  
 
Điều 19. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được giao kết giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
   2. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thể hiện bằng hình thức văn bản, lời nói, phương thức thanh toán hoặc bằng các hành vi cụ thể khác theo quy định của pháp luật.
   3. Trường hợp hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ được thực hiện bằng văn bản:
   a) Đối với một số dịch vụ viễn thông phổ cập thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu và đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
   b) Ngoài các nội dung chủ yếu được quy định trong hợp đồng mẫu, các bên giao kết hợp đồng có thể thoả thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông phổ cập thiết yếu và quy định thủ tục đăng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu.  
 
Điều 20. Điều kiện ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1.                        Khi giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố điều kiện ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông và chỉ được phép ngừng kinh doanh dịch vụ khi có biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng và các bên có liên quan theo đúng hợp đồng đã giao kết.
2.                        Khi ngừng kinh doanh dịch vụ nhưng không chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi có phương án bảo đảm:
a)                       Cung cấp cho người sử dụng dịch vụ các dịch vụ thay thế;
b)                       Chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác;
c)                       Thoả thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ.
3.                        Khi ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có trách nhiệm trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án tổ chức lại doanh nghiệp để bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng.
 
Điều 21. Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1.                        Doanh nghiệp viễn thông không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Viễn thông khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải gửi hồ sơ thông báo ngừng cung cấp dịch vụ đến Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày dự định ngừng kinh doanh dịch vụ.
2.                        Doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Viễn thông khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông. Trường hợp không chấp thuận đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
3.                        Doanh nghiệp viễn thông quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động phải gửi hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định phương án tổ chức lại doanh nghiệp và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại theo quy định của pháp luật.
4.                        Thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại khoản 1 Điều này phải bao gồm các thông tin sau:
a)                       Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh;
b)                       Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
5.                        Hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a)                       Công văn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông trong đó nêu rõ dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh;
b)                       Bản sao công chứng giấy phép cung cấp dịch vụ đối với dịch vụ hoặc các dịch vụ mà doanh nghiệp dự định ngừng kinh doanh;
c)                       Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ;
d)                       Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan;
đ) Phương án tổ chức lại doanh nghiệp đối với trường hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động. 
6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch vụ, cơ quan cấp phép viễn thông yêu cầu doanh nghiệp thực hiện việc sửa đổi giấy phép theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định này.      
 
 
Chương 5. TÀI NGUYÊN, TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT,
CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG
 
Điều 22. Đổi số thuê bao viễn thông
 
1.                        Doanh nghiệp viễn thông chỉ được đổi số thuê bao viễn thông trong các trường hợp sau:
   a) Dung lượng kho số viễn thông quốc gia hiện tại không còn đáp ứng được nhu cầu phát triển thuê bao;
   b) Điều kiện kỹ thuật hiện tại của mạng không phù hợp với sự phát triển của thuê bao;
   c) Thay đổi quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia, quy định quản lý kho số viễn thông trong đó có yêu cầu đổi số thuê bao viễn thông;
   d) Theo yêu cầu của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2.                        Việc đổi số thuê bao nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này với số lượng thuê bao cần đổi số ít nhất là 10.000 hoặc phạm vi cần đổi số ít nhất là toàn bộ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.            Doanh nghiệp dự định đổi số thuê bao viễn thông theo quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi hồ sơ đề nghị tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày dự kiến đổi số thuê bao viễn thông. Hồ sơ bao gồm:
   a) Đơn đề nghị thay đổi số thuê bao viễn thông nêu rõ lý do cần đổi số;
   b) Kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số, thời gian đổi số dự kiến; 
   c) Phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình đổi số.
   4.         Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xử lý hồ sơ trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.
   5.         Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
b)           Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c)            Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
d)          Báo cáo bằng văn bản cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết quả đổi số thuê bao viễn thông và những sự cố bất thường xảy ra do quá trình đổi số thuê bao viễn thông.
6.            Doanh nghiệp viễn thông không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại gián tiếp do việc đổi số thuê bao viễn thông gây ra cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
 
Điều 23. Đối tượng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
 
1.                        Đối tượng tiêu chuẩn quốc gia về thiết bị viễn thông bao gồm thiết bị, mạng, công trình, dịch vụ viễn thông và quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành, quản lý, bảo dưỡng, đo kiểm thiết bị, mạng, công trình, dịch vụ viễn thông.
2. Đối tượng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông bao gồm thiết bị đầu cuối viễn thông; thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện; kết nối mạng viễn thông; công trình viễn thông; đài vô tuyến điện; dịch vụ viễn thông và quá trình lắp đặt, vận hành, quản lý, đo kiểm thiết bị, mạng, công trình, dịch vụ viễn thông.
 
Điều 24. Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
 
1.                        Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
2.                        Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các quy định về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
 
Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, công trình, mạng và dịch vụ viễn thông
 
1. Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn bao gồm thiết bị đầu cuối và thiết bị phát, thu – phát sóng vô tuyến điện. Các thiết bị thuộc danh mục này phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, an toàn điện, an toàn tương thích điện từ, sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điệnvà các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành viễn thông.
2. Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định bao gồm thiết bị mạng trong trạm viễn thông, thiết bị mạng ngoại vi, đài vô tuyến điện, thiết bị ghi cước và thiết bị tính cước viễn thông. Các thiết bị thuộc danh mục này phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, tiếp đất, chống sét, an toàn điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện, độ chính xác đo lường tính giá cước.
3. Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông công ích, kết nối mạng và dịch vụ viễn thông. Các mạng và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục này phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ, kết nối mạng và dịch vụ viễn thôngvà các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành viễn thông.
4. Các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc Danh mục nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và phải được công bố hợp chuẩn trước khi lưu thông trên thị trường.
5. Các dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục nêu tại khoản 3 điều này phải phù hợp với tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp công bố.
 
Điều 26. Đánh giá sự phù hợp của thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông với quy chuẩn kỹ thuật
 
1.                         Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về yêu cầu, thủ tục đối với hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị, công trình, đài vô tuyến điện, mạng và dịch vụ viễn thông; kiểm định thiết bị mạng, thiết bị tính cước viễn thông, đài vô tuyến điện.
2.                         Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy thiết bị, công trình, đài vô tuyến điện mạng và dịch vụ viễn thông; tổ chức kiểm định thiết bị mạng, thiết bị tính cước viễn thông, đài vô tuyến điện; phòng thử nghiệm hoạt động trong lĩnh vực viễn thông.
3.                         Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn hoạt động kiểm định và chỉ định tổ chức kiểm định thiết bị ghi cước viễn thông.
4.                         Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan ký kết và thực hiện thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Việc thừa nhận lẫn nhau bao gồm thừa nhận kết quả thử nghiệm, kết quả chứng nhận sự phù hợp.
 
Điều 27. Nguyên tắc khuyến mại trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 
1.                         Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hoá viễn thông chuyên dùng được quy định theo danh mục dịch vụ viễn thông, danh mục hàng hoá viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2.                         Chỉ doanh nghiệp viễn thông được phép khuyến mại đối với các dịch vụ viễn thông, phát hành và khuyến mại đối với hàng hoá viễn thông chuyên dùng.
3.                         Doanh nghiệp viễn thông có thể trực tiếp khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá viễn thông chuyên dùng cho mình. Trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hoá viễn thông chuyên dùng cho mình, doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
4.                         Đại lý của doanh nghiệp viễn thông, các thương nhân khác kinh doanh hàng hoá viễn thông chuyên dùng phải ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông và không được tự ý tổ chức khuyến mại mà chỉ được thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại mà doanh nghiệp viễn thông đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
5.                         Doanh nghiệp viễn thông không được thực hiện hoạt động khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, nhằm bán phá giá dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
6.                         Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông.
7.                         Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hoá viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định giá cụ thể. Không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hoá viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ, hàng hoá do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
8.                         Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hoá viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại đối với hình thức bán hàng hoá viễn thông chuyên dùng, cung ứng dịch vụ viễn thông thấp hơn giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trước đó và đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ viễn thông.
9.                         Tổng giá trị của dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hoá viễn thông chuyên dùng được khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng viễn thông chuyên dùng mẫu, cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.  
 
 Điều 28. Quy định về khuyến mại đối với các dịch vụ viễn thông
 
1.      Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hình thức khuyến mại áp dụng cho từng loại dịch vụ viễn thông nhằm bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dịch vụ viễn thông.
2.                         Khi thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá, ngoài việc đăng ký, thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại, doanh nghiệp viễn thông phải thông báo với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông địa phương.
3.                         Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về danh sách và nội dung các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.
4.                         Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Công thương quy định về khuyến mại đối với việc cung ứng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
 
Điều 29. Quản lý giá cước dịch vụ viễn thông
 
1.                         Hình thức quản lý giá cước
a)                        Nhà nước quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối;
b)                        Đăng ký giá cước: doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng ký giá cước với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c)                        Thông báo giá cước: doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn thông ngoài giá cước nêu tại điểm a và b khoản này và có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2.                         Việc miễn giảm giá cước công ích được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích theo yêu cầu của Nhà nước;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bù đắp cho doanh nghiệp viễn thông theo phương án miễn giảm giá cước đã được quyết định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3.                         Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
4.                         Doanh nghiệp viễn thông không thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông mới tham gia thị trường không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.
5.                         Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về quản lý giá cước viễn thông.
 
Điều 30. Báo cáo nghiệp vụ viễn thông
   1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và ban hành mẫu biểu báo cáo nghiệp vụ viễn thông.
   2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về nghiệp vụ viễn thông cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo.
   3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chứng minh tính chính xác của số liệu báo cáo khi có yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp khả năng kỹ thuật để Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp và thẩm tra số liệu.
 
 
Chương 6. CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
 
Điều 31. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động 
 
1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm:
a)                        Quy hoạch xây dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông trong đó xác định cụ thể quy mô, phạm vi, vị trí đối với việc xây dựng, lắp đặt các công trình này;
b)                        Quy hoạch mạng ngoại vi trong đó xác định yêu cầu, điều kiện đối với vị trí lắp đặt cột ăngten; tuyến, hướng xây dựng cột treo, cống, bể, ống cáp.
2.Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập, phê duyệt, công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động năm năm một lần, có điều chỉnh bổ sung hằng năm và đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 của địa phương.
3. Căn cứ quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phươngcủa doanh nghiệp và trìnhỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
4. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng trên phạm vi vùng và toàn quốc.
 
Điều 32. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
 
1.                         Trước khi khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau:
   a) Tuyến cột treo cáp viễn thông, hệ thống cột ăngten không nằm trong khu vực đô thị, phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
   b) Cột anten không cồng kềnh được lắp đặt trên nóc tòa nhà tại khu vực đô thị nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình xây dựng, cảnh quan môi trường xung quanh và phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
   2.        Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
   3.         Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo thẩm quyền các quy định không còn phù hợp của địa phương về quy hoạch, quy trình, thủ tục cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; chỉ đạo việc phối hợp liên ngành để doanh nghiệp sử dụng đất và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương trên cơ sở bảo đảm mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
 
Điều 33. Thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
 
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn) có trách nhiệm thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, tủ đầu cáp trong toà nhà.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng toà nhà cao tầng có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn), công trình xây dựng công cộng có trách nhiệm bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông lắp đặt cột ăng ten trên nóc toà nhà, lắp đặt thiết bị phát sóng trong toà nhà, trong công trình xây dựng công cộng.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị có trách nhiệm bố trí mặt bằng để doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải bảo đảm thúc đẩy cạnh tranh trong thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị.
5. Giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà; giá thuê mặt bằng để lắp đặt cột anten trên nóc tòa nhà, thiết bị phát sóng trong tòa nhà; giá thuê mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại các công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị được thỏa thuận giữa doanh nghiệp viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở giá thành.
6. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông không đạt được thoả thuận với tổ chức, cá nhân có liên quan về các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, doanh nghiệp có quyền khiếu nại tới Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
7. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết, xử lý kịp thời các trường hợp cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc xây dựng và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
 
Điều 34. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
 
1.                         Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm quy hoạch, thiết kế, đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt.
2.                         Cáp viễn thông được phép đi dọc đường, phố, hè phố, cầu, cống và các đường giao thông. Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình giao thông cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giao thông để lắp đặt cáp viễn thông.
3.                         Cáp viễn thông được phép lắp đặt trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt trên cơ sở bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Bộ Công thương hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện để lắp đặt cáp viễn thông.
4.                         Cáp viễn thông, thiết bị viễn thông được phép lắp đặt trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynel kỹ thuật.
5.                         Bộ Xây dựng hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, khai thác công trình ngầm cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông.
6.                         Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông được xác định trên cơ sở giá thành nhằm thúc đẩy sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
7.                         Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành cơ chế, nguyên tắc kiểm soát và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng.
8.                         Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác tại địa phương.
 
Điều 35. Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông
 
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương.
2.Tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.        
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm tham gia phối hợp và đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.
4.            Việc hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
 
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 36. Hiệu lực thi hành
 
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày                   tháng                          năm    2010.
 
Điều 37. Tổ chức thực hiện
 
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 
                 TM. CHÍNH PHỦ
                THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:                                                                                
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;                                                                   
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;                                  
- Văn phòng Quốc hội;                                                                      
- Toà án nhân dân tối cao;                                                                    
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;                                                                Nguyễn Tấn Dũng
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, 
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH

 

banner
icon

Cổng dịch vụ công
Quốc Gia

Những thông tin thủ tục hành chính
khai báo online tại đây

Xem chi tiết icon
icon

Chính sách
pháp luật Việt Nam

Cập nhật thông tin, chính sách
pháp luật Việt Nam

Xem chi tiết icon
icon

Giới thiệu
Sản phẩm dịch vụ

Nơi giới thiệu những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất dành cho bạn đọc

Xem chi tiết icon

Cổng thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ

Top