(Mic.gov.vn) - Chiều 12/01/2009 Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Trị đã tổ chức hội nghị tổng kết năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009 đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông (BCVT). Tham dự có ban lãnh đạo Sở, lãnh đạo các phòng, trung tâm trực thuộc Sở và đại diện các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT trên địa bàn tỉnh, đ/c Trần Phương Nam – Giám đốc Sở chủ trì hội nghị.
Chiều 12/01/2009 Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Trị đã tổ chức hội nghị tổng kết năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009 đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông (BCVT). Tham dự có ban lãnh đạo Sở, lãnh đạo các phòng, trung tâm trực thuộc Sở và đại diện các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT trên địa bàn tỉnh, đ/c Trần Phương Nam – Giám đốc Sở chủ trì hội nghị.
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện quy hoạch phát triển BCVT giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến 2020. Mặc dù tình hình thế giới và đất nước trong tình trạng nguy cơ lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế nhưng với quyết tâm cao trong chỉ đạo, quản lý điều hành và sự chủ động, năng động của các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông, nên đã dành được những kết quả đáng khích lệ trong sản xuất, kinh doanh.
Năm 2008, Sở TT&TT đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định về lĩnh vực BCVT như các quy định về khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) loại 2, quy định về ngầm hóa cáp thông tin; tạo hành lang pháp lý chung cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT thực hiện các quy định của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thanh tra Sở cũng đã kiểm tra, chấn chỉnh, hướng dẫn các doanh nghiệp, khách hàng sử dụng các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, việc quản lý và đăng ký thông tin khách hàng về thuê bao di động trả trước và việc kinh doanh đại lý internet...
Hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 của các doanh nghiệp BCVT đều hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh và nộp thuế. Cụ thể: Về bưu chính và chuyển phát được duy trì và phát triển rộng khắp, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 01 bưu cục cấp 1, 8 bưu cục cấp II, 33 bưu cục cấp III và 26 đại lý, kiốt. Tổng số điểm Bưu điện Văn hoá xã 105 điểm /141 xã, phường, thị trấn. Mạng đường thư cấp 2 gồm 3 tuyến, cấp 3 gồm 56 tuyến. Tổng số điểm phục vụ trên toàn tỉnh là 178 điểm, bán kính phục vụ bình quân 2.91 km/điểm, dân số bình quân/điểm phục vụ là 3.651 người. Số xã có báo đọc trong ngày 90/118 xã.
Mạng lưới viễn thông được phát triển nhanh chóng đưa dịch vụ về tới vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh, đặc biệt nhờ có chính sách viễn thông công ích hỗ trợ doanh nghiệp và các thuê bao vùng khó khăn nên sự mở rộng mạng lưới ngày càng nhanh chóng hơn. Hạ tầng mạng điện thoại cố định đã phủ khắp trong toàn tỉnh với 100% xã đã có điện thoại. Hạ tầng mạng di động phát triển nhanh chóng tới nay chỉ còn 4 xã là chưa có sóng di động đó là xã Hướng Việt, Hướng Linh (Hướng Hoá), Vinh Ô (Vĩnh Linh), Ba Nang (Đakrông). Mạng internet tốc độ cao (ADSL) đã có tại tất cả các huyện trong tỉnh trừ huyện đảo Cồn Cỏ. Số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông tăng rất nhanh chóng, đến tháng 12 năm 2008 toàn tỉnh có 435 000 thuê bao điện thoại đạt mật độ 66,6 máy/100 dân, cụ thể: thuê bao điện thoại cố định: 95.000 thuê bao, đạt mật độ: 14,6tb/100dân, tăng 23% so với năm 2007; thuê bao di động: 340.000 thuê bao, đạt mật độ: 52 tb/100dân, tăng 50% so với năm 2007; thuê bao internet: 12.800 thuê bao, đạt mật độ: 1,9 tb/100dân, tăng 70% so với năm 2007.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với sự cạnh tranh rất gay gắt, giá cước dịch vụ ngày càng giảm trong khi chi phí đầu vào hầu hết đều tăng. Có thể nói ngành viễn thông là ngành đi ngược lại với xu hướng của xã hội thời kỳ lạm phát bởi mặt hàng gì cũng tăng giá rất mạnh trong khi cước viễn thông lại giảm. Mặc dù vậy năm 2008 lĩnh vực viễn thông đạt: 256 tỷ đồng; đạt hơn 100 % kế hoạch cả năm (250 tỷ đồng).
Bên cạnh những kết quả đạt được năm 2008 các doanh nghiệp BCVT còn một số tồn tại hạn chế trong hoạt động sản xuất của cần khắc phục trong năm tới như :dịch vụ chuyển phát công văn trong tỉnh chất lượng chưa cao, thời gian chuyển phát còn chậm và còn bị thất lạc. Việc quản lý cơ sở hạ tầng của các điểm BĐ-VHX, đại lý bưu điện trên địa bàn tỉnh chưa được chặt chẽ, nhiều điểm chưa chấp hành tốt việc thu gom và gửi thư, bưu phẩm theo quy trình. Các đại lý chưa tuân thủ các quy định niêm yết giờ mở cửa, giá cước viễn thông, Bảng công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông của Bộ TT&TT và Tập đoàn BCVT. Không cài đặt cước theo giá hiện hành, lấy thuê bao đầu cuối để kinh doanh dịch vụ viễn thông. Nhiều doanh nghiệp chuyển phát thư mới đi vào hoạt động chưa chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật.
Mặc dù các doanh nghiệp đã chủ động đầu tư mở rộng mạng lưới, song vẫn chưa chú trọng đúng mức phát triển hạ tầng mạng ở các vùng khó khăn, vùng núi. Khoảng cách về sử dụng dịch vụ ở nông thôn và thành thị còn khá lớn. Dịch vụ internet còn nhu cầu rất lớn nhất là ở các vùng nông thôn ,song doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư hạ tầng tại các vùng nông thôn để phát triển dịch vụ trên toàn tỉnh. Sự tuân thủ chấp hành các thủ tục xây dựng đối với các doanh nghiệp khi xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) còn chưa tốt. Quản lý SIM di động trả trước của các doanh nghiệp còn chưa chặt chẽ về thông tin đăng ký của khách hàng và số lượng thực đang hoạt động trên mạng. Việc báo cáo định kỳ và đột xuất còn quá chậm nhất là báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
Phát huy thế mạnh của từng doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, khắc phục những điểm còn tồn tại trong năm 2008, bước sang năm 2009 với định hướng công tác trọng tâm trong lĩnh vực BCVT là: Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới hạ tầng và mạng lưới dịch vụ đến toàn bộ người dân trong tỉnh, phát triển về số lượng thuê bao viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, thực hiện đúng các quy định của nhà nước về lĩnh vực viễn thông. Các chỉ tiêu ngành cụ thể như sau: Tổng số thuê bao điện thoại: 556.000 máy tương ứng với mật độ 82,5 máy/100 dân, trong đó: Thuê bao điện thoại cố định: 114.000 tb, đạt mật độ: 17 tb/100dân; Thuê bao di động: 442.000 tb, đạt mật độ: 60 tb/100dân; Thuê bao internet: 25.000 thuê bao, đạt mật độ: 3,9 tb/100dân. Tổng doanh thu lĩnh vực BCVT đạt 300 tỷ đồng. Phát triển dịch vụ viễn thông tại vùng viễn thông công ích, đảm bảo các chế độ hỗ trợ khách hàng theo quy định của Nhà nước. Quản lý thông tin đăng ký thuê bao di động trả trước. Thực hiện nghiêm túc các thủ tục khi tiến hành xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) và các thủ tục về xây dựng, đất đai…Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ điện từ, an toàn tiếp đất, chống sét, an toàn về phòng chống cháy nổ, an toàn lao động. Phối hợp với Sở để thực hiện việc ngầm hóa cáp thông tin trên địa bàn thị xã, thị trấn trong toàn tỉnh mà trước mắt là trên địa bàn TX Đông Hà. Tăng cường đầu tư hạ tầng phát triển dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL) về vùng nông thôn. Đảm bảo thông tin thống suốt trong mọi tình huống theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông của UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Đảng, chính quyền các cấp và công tác PCLB-TKCN năm 2009. Tổ chức hệ thống bưu cục và tuyến đường thư một cách khoa học, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc xây dựng quy trình, quản lý, khai thác dịch vụ hiệu quả cùng với hệ thống điều hành, hiện đại hóa sản xuất, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát công văn đảm bảo về thời gian, an toàn về thông tin và không thất lạc. Tiếp tục triển khai Dịch vụ bưu chính công ích. Tổ chức mạng đường thư huyện Đảo Cồn cỏ cho phù hợp đáp ứng yêu cầu. Phối hợp tốt với Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện công tác quản lý nhà nước về Bưu chính viễn thông.
Phát biểu kết luận hội nghị, Giám đốc Sở đã biểu dương những kết quả mà các doanh nghiệp đạt được trong năm 2008 đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp cần khắc phục những hạn chế trong năm 2009. Sở sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp BCVT phát triển đúng với chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.