* Sở Bưu chính Viễn thông An Giang
Trong năm 2007, mật độ điện thoại của An Giang ước tính 33,1 thuê bao/100 dân (cả nước 55,2 thuê bao/100 dân), mật độ Internet ước đạt 0,66 thuê bao/100 dân (cả nước 4,88 thuê bao/100 dân); Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh là Viettel 407%, Mobifone 423 %, EVN Telecom 186%, Bưu Điện gần 40%, SPT 26%; Mạng truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh cũng được đầu tư bởi Trung tâm truyền hình cáp VCTV tại An Giang là Chi nhánh của Công ty cổ phần Điện tử Tin học Viễn thông phối hợp với Trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp Việt Nam (Đài truyền hình Việt Nam), đến tháng 6/2007 đã cung cấp dịch vụ cho 3.500 thuê bao (Long Xuyên 1.900TB; Châu Đốc 1.600TB); Đánh giá công tác thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở cấp huyện; Yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đảm bảo thông tin liên lạc trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008, kịp thời và có biện pháp khắc phục các sự cố nghẽn mạch, nhiễu xuyên âm, xuyên kênh và đảm bảo các dịch vụ khuyến mãi (nếu có).
Sở Bưu chính, Viễn thông An Giang cũng dự kiến kế hoạch năm 2008: tăng trưởng về thuê bao điện thoại/100 dân và Internet /100 dân: 37,70 và 1,05; Thông tin danh mục 10 xã biên giới đang trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt danh mục được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, các danh mục dự án công nghệ thông tin trên địa bàn để các huyện, thị, thành triển khai và phối hợp thực hiện.
Huỳnh Thanh Lợi
( Sở Bưu chính, Viễn thông An Giang)
* Sở Bưu chính Viễn thông Quảng Ngãi
Trong năm 2007, ngành bưu chính viễn thông Quảng Ngãi có sự tăng trưởng vượt bậc của thuê bao điện thoại và internet; tính đến cuối năm 2007, mật độ điện thoại trên 100 dân 48 máy (bao gồm cả điện thoại cố định hữu tuyến, vô tuyến và điện thoại di động); toàn tỉnh có 6.265 thuê bao xDSL và 1.698 thuê bao quy đổi Dial-up; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 12người/100dân. Như vậy kết quả thực hiện năm 2007 đã vượt 77.8% kế hoạch đề ra, tỷ lệ người sử dụng internet vượt 76% so với kế hoạch.
Để có được những số thuê bao phát triển như trên là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn ngành đặc biệt là doanh nghiệp đã đầu tư nguồn lực đáng kể để phát triển mới. Cụ thể Viettel đã đưa vào hoạt động 88 trạm BTS; mobifone 54 trạm BTS, 01 tổng đài BSC; EVN 34 trạm BTS; Vina: 40; Sfone: 7; HTmobile 7; Bưu điện tỉnh đã đưa vào sử dụng 144 tuyến cáp quang với tổng chiều dài 740 km, cáp ngoại vi với tổng chiều dài cáp chính gần 1.500 km, cáp phối khoảng 4.720 km, 3 tổng đài Host, 84 tổng đài vệ tinh, 74 trạm TCTB.
Về Công nghệ thông tin: Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật như thành lập ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh, phê duyệt Quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2015 và định hướng 2020; tổ chức các Hội thảo chuyên đề về ứng dụng CNTT... từng bước nâng cao nhận thức vai trò của việc ứng dụng CNTT, xem đây là công cụ hổ trợ hết sức quan trọng trong công tác cải cách hành chính nhà nước và là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong những năm tới.
Năm 2008, Sở BCVT tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, trong đó tập trung thực hiện tốt chức năng là cơ quan chuyên trách về ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển mạng lưới, cung cấp dịch vụ BCVT và CNTT của các doanh nghiệp, bảo đảm cả về số lượng và chất lượng; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các loại hình dịch vụ BCVT; Đảm bảo an toàn thông tin trên mạng; Tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các tổ chức, cá nhân trên lĩnh vực BCVT & CNTT.
Với kết quả đạt được trong năm 2007, Bộ trưởng Bộ thông tin và truyền thông đã trao tặng Sở Bưu chính, Viễn thông Quảng Ngãi là đơn vị thi đua xuất sắc, đây là kết quả đáng khích lệ, làm động lực để cán bộ công chức Sở tiếp tục phát huy hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Sở BCVT Quảng Ngãi
* Sở Bưu chính Viễn thông Đồng Nai
Năm 2007, là năm thứ hai Sở BCVT Đồng Nai triển khai thực hiện Chương trình phát triển BCVT-CNTT giai đoạn 2006 -2010 (một trong 12 Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh) và là năm đầu tiên thực hiện Quy hoạch ngành BCVT-CNTT giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn đến 2020. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đều vượt cao so với kế hoạch. Tính đến cuối năm 2007: Bán kính phục vụ bình quân trên địa bàn đạt 1.577km/điểm; mật độ điện thoại đạt 55,1 máy/100 dân, mật độ Internet đạt 9,66 máy/100 dân, vượt 11,21 và 2,94 máy so với Quy hoạch. Đặc biệt, chỉ tiêu máy điện thoại khu vực nông thôn theo Chương trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn đến năm 2010 là 14 máy/100 dân, đạt tỷ lệ 77,7% so với chương trình. Công tác quản lý nhà nước tại địa phương tiếp tục được tăng cường ngày càng hiệu quả. Các chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chương trình, kế hoạch công tác thanh kiểm tra đều được triển khai thực hiện tốt. Đặc biệt công tác quản lý nhà nước về CNTT đã dần đi vào ổn định và từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu. Trong năm, Sở đã tiến hành tổ chức, phối hợp thẩm định hơn 22 chương trình, dự án CNTT của các cơ quan hành chính nhà nước với tổng kinh phí hơn 53 tỷ đồng; tiến hành kiểm tra công tác đảm bảm an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đang vận hành hệ thống phần mềm dùng chung nhằm đánh giá công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin và nâng cao nhận thức bảo mật; phối hợp với Hội Nông dân tỉnh xây dựng “Chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Bưu chính Viễn thông với Hội Nông dân tỉnh về việc đưa công nghệ thông tin vào phục vụ nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2007-2013”. Bên cạnh đó, Sở đã triển khai tổ chức thành công Hội thảo “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế”. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình hành động từng năm trong khuôn khổ Bản thoả thuận hợp tác đã ký … Với những thành tích đã đạt được, năm 2007 Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh Đồng Nai tiếp tục nhận được Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bằng khen của UBND Tỉnh.
Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, năm 2008, sở BCVT tỉnh Đồng Nai quyết tâm thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã xây dựng; không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn… góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 08-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá VIII về mục tiêu nhiệm vụ năm 2008.
Giang Thị Thu Nga - Sở BCVT Đồng Nai
* Sở Bưu chính Viễn thông Lâm Đồng
Trong năm 2007, ngành BCVT Lâm Đồng đạt được những kết quả: tổng doanh thu phát sinh đạt 566,9 tỷ đồng, đạt 108,7% kế hoạch và tăng 38% so với cùng kỳ (CK) năm trước. Toàn tỉnh phát triển mới 390.004 thuê bao điện thoại di động và cố định, tăng 169% so với CK năm trước, nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng đạt 728.679 thuê bao với mật độ đạt 61,14 máy/100 dân (trong khi đó mật độ chung của cả nước đạt 55,22 máy/100 dân); phát triển mới 13.289 thuê bao Internet (chủ yếu là ADSL), nâng tổng số thuê bao Internet toàn tỉnh lên 16.777 thuê bao; phát triển mới 81 trạm BTS, nâng tổng số trạm BTS trên địa bàn lên 237 trạm; sản lượng báo chí phát hành đạt 8,85 triệu tờ, cuốn.
Bước sang năm 2008, Sở BCVT Lâm Đồng sẽ tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực BCVT và CNTT, thực hiện các công việc phục vụ công tác tách, nhập Sở theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh, triển khai 02 Quy hoạch tổng thể phát triển BCVT và CNTT tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút và hỗ trợ các DN triển khai đầu tư và cung cấp dịch vụ tại Lâm Đồng. Tổng doanh thu phát sinh ước đạt 700 tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm 2007, phát triển mới 430.000 máy điện thoại di động và cố định, sản lượng báo chí phát hành đạt 10 triệu tờ, cuốn…
Trần Văn Dũng
* Sở Bưu chính Viễn thông Thái Bình
Năm 2007, Mạng Viễn thông Thái Bình tiếp tục tăng trưởng mạnh, vượt kế hoạch đề ra, phát triển điện thoại tăng 68% so với năm 2006, mức tăng trưởng dịch vụ Bưu chính Viễn thông >80 % so với cùng kỳ năm ngoái. Bưu chính phát triển ổn định, an ninh thông tin cơ bản được đảm bảo; công tác quản lý nhà nước về BCVT và CNTT trên địa bàn tiếp tục được củng cố và tăng cường. Sở Bưu chính Viễn thông đã hoàn thành các mục tiêu, chương trình công tác đã đề ra trong năm 2007. Đặc biệt, Sở đã hoàn thành tốt công tác tham mưu cho Tỉnh uỷ và UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về BCVT và CNTT; Xây dựng 2 đề án Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Quy hoạch phát triển, ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Năm 2008, Sở BCVT phấn đấu hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, tập trung tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về hoạt động Bưu chính Viễn thông và CNTT trên địa bàn trong đó có phát triển mạng lưới Viễn thông, cung cấp dịch vụ và chất lượng BCVT và CNTT của các doanh nghiệp, Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCVT và CNTT, chú trọng đến các đại lý Interrnet trên địa bàn; Đảm bảo an toàn an ninh thông tin; Tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
* Sở Bưu chính- viễn thông Lào Cai
Năm 2007, công tác quản lý Nhà nước về Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin (BCVT-CNTT) của Sở BCVT Lào Cai đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ… Cơ sở hạ tầng và dịch vụ Bưu chính- viễn thông luôn được mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của chính quyền, nhân dân. Đến nay, mạng bưu chính trên địa bàn tỉnh có 290 điểm cung cấp dịch vụ, 126/164 xã có điểm BĐVH; 87 tuyến đường thư các cấp, 94/164 xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Mật độ điện thoại cố định đạt 8,1 máy/100 dân, di động đạt 21,0 máy/100 dân, Internet đạt mật độ 1,0 thuê bao/100 dân. 100% các xã có điện thoại liên lạc. Nhằm đẩy nhanh phát triển mạng lưới BCVT, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Sở luôn định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hợp tác trong việc dùng chung cơ sở hạ tầng BCVT. Đồng thời, xây dựng các chương trình thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh BCVT và CNTT nhằm giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động theo đúng pháp luật, hạn chế những sai phạm. Năm qua, Sở đã tổ chức nhiều đợt thanh tra với các nội dung như: Thanh tra việc thực hiện các quy định về tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, thanh tra hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông và internet, …tạo ra môi trường pháp lý, cạnh tranh lành mạnh, thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động và có lợi cho người tiêu dùng.
Phát huy các kết quả đã đạt được trong năm 2007, chương trình công tác trọng tâm năm 2008 của Sở BCVT Lào Cai là: Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản QPPL chuyên ngành, ban hành một số Chính sách nhằm thu hút đầu tư về lĩnh vực BCVT- CNTT trên địa bàn tỉnh, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về lĩnh vực BCVT và CNTT. Xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả Đề án ”Phát triển ứng dụng CNTT – TT tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010”, trong đó đề ra các giải pháp để thực hiện lộ trình tham gia Chính phủ điện tử như: Tập trung triển khai dịch vụ công và xây dựng cơ sở thông tin, nội dung thông tin phục vụ lợi ích xã hội và cộng đồng; Đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong Giáo dục và Y tế; Triển khai ứng dụng phần mềm nguồn mở và ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp; Hướng dẫn các Sở, Ngành, UBND huyện xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước theo Nghị định 64 của Chính phủ và Chỉ thị số 14 của UBND tỉnh;Triển khai có hiệu quả các Dự án CNTT-VT nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh. Duy trì và đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT cho các cơ quan, doanh nghiệp theo hướng chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn cao. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, doanh nghiệp.Hỗ trợ và giám sát thực hiện có hiệu quả các doanh nghiệp triển khai dịch vụ Viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo kế hoạch đã được chính phủ phê duyệt.
Thu Hương (Sở BCVT Lào Cai)
* Sở Bưu chính Viễn thông Sơn La
Trong năm 2007, công tác quản lý nhà nước về BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh Sơn La tiếp tục được củng cố và tăng cường. Sở đã hoàn thành tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh: Xây dựng Quy hoạch phát triển BCVT & CNTT tỉnh Sơn La đến năm 2010 và đinh hướng đến 2020; Xây dựng các kế hoạch về cung cấp Dịch vụ viễn thông công ích; Kế hoạch về CNTT; Tổ chức tốt Hội thảo hợp tác và phát triển CNTT tỉnh Sơn La lần thứ nhất nhằm nâng cao nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Năm 2008 là năm bản lề thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010. Sở BCVT Sơn La tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong năm 2007 thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, CNTT tại địa phương; Tăng cường hoạt động của các doanh nghiệp BCVT và CNTT đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới theo hướng hiện đại hoá nâng cao chất lượng, mở rộng diện phục vụ từ trung tâm tỉnh đến các huyện thị, các vùng trọng điểm kinh tế, quan tâm phát triển vùng sâu, vùng xa; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong quá trình khai thác các loại hình dịch vụ BCVT; Đảm bảo an toàn thông tin trên mạng.
Hà Ngọc Giang (Sở BCVT Sơn La)
* Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Trà Vinh
Kết quả hoạt động Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh trong năm 2007, công tác quản lý nhà nước về Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tiếp tục được cũng cố và tăng cường.
+ Về Bưu chính: có trên 200 điểm phục vụ, có 1 bưu cục cấp 1, 7 bưu cục cấp 2, 60 điểm Bưu điện – Văn hóa xã và có trên 100 điểm phục vụ, bán kín phục vụ là 2,67km2/1 bưu cục, bình quân 10.286 người / điểm.
+ Về Viễn thông:có 64 tổng đài các loại, dung lượng trên 150.000 line điện thoại, khoản 99.000 thuê bao điện thoại cố định, 194 trạm BTS di động, dung lượng khoản 120.000 thuê bao của 6 doanh nhgiệp, mật độ điện thoại cố định và di động trên 20máy/100 dân( vượt chỉ tiêu Nghị quyết của tỉnh Đảng Bộ lần thứ VIII đề ra là đến năm 2010 là 16máy/100 dân).
+ Về Internet: trên địa bàn tỉnh có trên 6.000 máy tính kết nối Internet, trong đó có trên 1.000 máy có đường truyền tốc độ cao ADSL.
+ Doanh thu về BCVT và Internet đạt trên 200 tỷ đồng.
Năm 2008, Sở BCVT tỉnh Trà Vinh phấn đấu hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra, trong đó tập trung thực hiện tốt chức năng là cơ quan chuyên trách về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tập trung huy động mọi nguồn lực để triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt công tác cải cách hành chính, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển mạng lưới, cung cấp dịch vụ BCVT và CNTT của các doanh nghiệp, bảo đảm cả về số lượng và chất lượng; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các loại hình dịch vụ BCVT; đảm bảo an toàn thông tin trên mạng; Tích cực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các tổ chức, cá nhân trên lĩnh vực BCVT & CNTT, báo chí, xuất bản, quảng cáo.
Nguyễn Văn Chuẩn- Sở BCVT Trà Vinh