(Mic.gov.vn) - Ngày 4/10/2007 UBND tỉnh Trà Vinh có Quyết định số 1469/QĐ- UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Theo Quyết định này, định hướng đến năm 2020 tỉnh Trà Vinh đưa ra mục tiêu cụ thể như :
Ngày 4/10/2007 UBND tỉnh Trà Vinh có Quyết định số 1469/QĐ- UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Theo Quyết định này, định hướng đến năm 2020 tỉnh Trà Vinh đưa ra mục tiêu cụ thể như :
* Về Bưu chính:
- Đến năm 2010 có trên 250 điểm phục vụ bưu chính, đạt mức 4.356 người/ điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân 1,69 km; năm 2015 có trên 300 điểm phục vụ bưu chính, đạt mức 3.844 người/ điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân 1,54 km; phát triển mạng bưu cục đến các khu dân cư, điểm du lịch, khu- cụm công nghiệp; đảm bảo 100% xã có điểm bưu điện văn hóa xã; 100% số điểm phục vụ bưu chính được tin học hóa.
- Mở rộng mạng vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo và công văn xuống xã, đảm bảo 100% số xã có báo trong ngày và đạt 4,8 triệu tờ, cuốn/ năm vào cuối năm 2010.
- Tổng mức đầu tư các chương trình dự án trọng điểm về Bưu chính đến năm 2010 tại tỉnh Trà Vinh là 15.220.000.000 đồng.
* Về Viễn thông:
- Giai đoạn 2010- 2015 toàn bộ 100% xã có cáp quang đến trung tâm; 100% xã có nút mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, đảm bảo thực hiện đúng các chỉ tiêu công bố. Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp thị xã Trà Vinh, các trung tâm huyện trước năm 2010.
- Đến năm 2010, đạt mật độ 36 máy điện thoại/ 100 dân; trong đó điện thoại cố định đạt 13,41 máy/ 100 dân, điện thoại di động 22,22 máy/ 100 dân. Đến năm 2015 đạt mật độ 60 máy/ 100 dân;
- Phát triển Internet đến năm 2010 toàn tỉnh có 54.454 thuê bao Internet băng rộng, đạt mật độ 5 máy/ 100 dân; năm 2020 có 172.975 thuê bao Internet băng rộng, đạt mật độ 15 máy/ 100 dân.
- Tổng mức đầu tư các chương trình dự án trọng điểm về Viễn thông năm 2010 tại tỉnh Trà Vinh khoảng 1.500 tỷ đồng.
* Về Công nghệ thông tin:
- Hạ tầng Công nghệ thông tin, đến năm 2010 Internet băng thông rộng (ADSL) tới 100% tại các huyện/ thị; 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành 100% các trường từ THCS trở lên, các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 13 hệ thống CSDL trọng điểm.
- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước đến năm 2010: 100% đơn vị tra cứu, khai thác các văn bản quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp; 100% các cơ quan đơn vị thực hiện trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; 100% cán bộ công chức làm việc trên máy tính có hộp thư điện tử.
- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: Công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các Hợp tác xã, trang trại; trên 80% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự; trên 30% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử; trên 20% doanh nghiệp có Website và khoảng 15% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử vào năm 2010.
- Tổng mức đầu tư các chương trình dự án trọng điểm về Công nghệ thông tin năm 2010 tại tỉnh Trà Vinh là 199,5 tỷ đồng.
Cũng tại Quyết định này Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh giao cho Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Trà Vinh chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan thuộc ngành dọc, các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc triển khai các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin – truyền thông, hàng năm xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin – truyền thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.