17:13 | 11/06/2014

Mobifone chính thức được tách khỏi VNPT

Quyết định phê duyệt đề án Tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) giai đoạn 2014-2015 vừa được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký và có hiệu lực từ ngày 10/6/2014.

Ảnh minh họa

Theo đó, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dựa trên mục tiêu cụ thể: Tiếp tục phát triển Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, có năng lực cạnh tranh cao; giữ vai trò chủ lực trong ngành viễn thông Việt Nam; để hình thành thị trường viễn thông bền vững, cạnh tranh lành mạnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Theo nội dung của Đề án, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có tên giao dịch: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group; Tên viết tắt: VNPT.

Đề án nêu cụ thể ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn là: Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin; thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.

Ngành, nghề kinh doanh có liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh chính bao gồm: Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; quảng cáo, nghiên cứa thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng đối với trụ sở đã có của VNPT.

Theo Đề án, vốn điều lệ của VNPT do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm định của Bộ Tài chính.

Đề án nêu cụ thể về tổ chức, sắp xếp VNPT và các đơn vị thành viên. Theo đó, VNPT có trách nhiệm điều chuyển nguyên trạng: Công ty TNHH một thành viên Thông tin động VMS (Mobifone); Bưu điện Trung ương; Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông về Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý;

Bên cạnh đó, theo quyết định vừa được công bố, VNPT sẽ phải tổ chức lại các đơn vị đang kinh doanh dịch vụ viễn thông còn lại thành Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone). Nhà mạng này cũng trở thành doanh nghiệp hạch toán độc lập thay vì phụ thuộc như trước đây.

Ngoài ra tập đoàn còn thành lập các đơn vị con khác như VNPT-Media (kinh doanh dịch vụ truyền thông đa phương tiện), VNPT-Net (chuyên hạ tầng mạng), VNPT-Technology (phụ trách nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm bưu chính, công nghệ và viễn thông)...

Thủ tướng cũng yêu cầu VNPT, với tư cách là DN 100% vốn Nhà nước, thoái hết vốn khỏi 63 công ty mà đơn vị này đang nắm cổ phần và chỉ được giữ dưới 50% vốn điều lệ của 18 DN khác.

P.Linh

Nguồn :

Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,30
1,00
1,00
-
4,00
4,30
4,50
5,00
5,40
6,00
6,20
BIDV
0,50
-
-
-
4,80
5,00
5,20
5,30
5,40
6,50
6,30
VietinBank
0,50
0,50
0,50
0,50
4,80
5,00
5,20
5,50
5,60
6,00
6,50
Eximbank
0,30
1,00
1,00
1,00
4,50
4,60
5,00
5,50
5,60
6,20
6,60
ACB
0,30
1,00
1,00
1,00
4,40
4,40
4,80
5,50
5,60
6,20
6,50
Sacombank
0,30
-
-
-
4,80
4,80
5,20
5,50
5,50
6,40
6,70
Techcombank
0,30
0,30
0,40
0,50
4,40
4,45
4,80
5,45
5,60
6,25
6,45
LienVietPostBank
0,60
1,00
1,00
1,00
4,20
4,40
4,60
5,50
5,60
6,30
7,10
DongA Bank
0,40
0,50
0,55
0,60
5,00
5,00
5,20
6,00
6,20
7,00
7,20
Agribank
1,00
-
-
-
4,00
4,30
4,50
5,50
5,50
6,00
6,80

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 22.470 22.540 24.321 24.809 33.167 33.969 183.59 188,60
BIDV 22.465 22.535 24.440 24.743 33.464 33.880 185,62 188,17
VietinBank 22.460 22.540 24.445 24.778 33.217 33.809 184,89 188,13
Agribank 22.505 22.547 24.505 24.885 33.317 33.884 185,55 188,77
Eximbank 22.460 22.547 24.492 24.845 33.337 33.818 185,43 188,10
ACB 22.430 22.540 24.388 24.860 33.332 33.892 184,87 188,45
Sacombank 22.460 22.547 24.5110 24.834 33.290 33.762 185,61 188,56
Techcombank 22.440 22.547 24.076 25.108 32.962 33.859 184,58 189,06
LienVietPostbank 22.497 22.547 24.345 24.868 33.569 33.893 184,56 188,72
DongA Bank 22.460 22.547 24.590 24.840 33.460 33.780 185,0 187,90
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
32.760
33.060
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
32.760
33.040
Vàng SJC 5c
32.760
33.060
Vàng nhẫn 9999
30.150
30.450
Vàng nữ trang 9999
29.600
30.450