Điều 3.3.LQ.2. Đối tượng áp dụng

Điều 3.3.LQ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Luật Giao dịch điện tử, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2006) 
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.
 
Điều 3.3.NĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/03/2007) 
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử.
 
Điều 3.3.NĐ.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2007)
 Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
 
Điều 3.3.NĐ.3.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/04/2007)
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng hoặc cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
 
Điều 3.3.NĐ.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/09/2008)
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan tới dịch vụ trao đổi thư điện tử và tin nhắn tại Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động chống thư rác mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
 
Điều 3.3.NĐ.7.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 87/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013)
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
 
Điều 3.3.NĐ.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Nghị định này áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam;
b) Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;
c) Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý của từng thời kỳ để hướng dẫn các biện pháp quản lý đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động thương mại điện tử với chủ thể Việt Nam.
 
Điều 3.3.QĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2015)
1. Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) lựa chọn phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là Tổ chức I-VAN).
3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội.
 
Điều 3.3.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Mục 2Phần I Thông tư số 78/2008/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/10/2008)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
 
Điều 3.3.TT.4.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2010)
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đề nghị cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số tại Việt Nam.
 
Điều 3.3.TT.8.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 32/2011/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2011)
Thông tư này áp dụng đối với:
- Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp hỗ trợ việc khởi tạo, truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu của hóa đơn điện tử giữa người bán hàng và người mua hàng.
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử.
 
Điều 3.3.TT.9.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 09/2011/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2011)
1. Tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Công thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Tổ chức, cá nhân khác lựa chọn sử dụng dịch vụ chữ ký số của Bộ Công thương trong các hoạt động giao dịch điện tử do Bộ Công thương tổ chức.
 
Điều 3.3.TT.16.2. Đối tượng điều chỉnh
(Điều 2 Thông tư số 87/2013/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013)
Đối tượng điều chỉnh bao gồm: Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước (UBCKNN), Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (TTLKCK), tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư và các tổ chức trung gian khác lựa chọn giao dịch trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.
 
Điều 3.3.TT.18.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 22/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014)
1. Tổ chức, cá nhân áp dụng thủ tục hải quan điện tử để thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thương mại.
2. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
 
Điều 3.3.TT.19.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 17/2014/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2015)
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được cấp giấy công nhận và thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức báo cáo).
 
Điều 3.3.TT.20.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 184/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015)
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
a) Bộ Tài chính;
b) Cơ quan tài chính hoặc cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (gọi chung là cơ quan tài chính), cơ quan quản lý công nghệ thông tin hoặc cơ quan có chức năng về quản lý công nghệ thông tin (gọi chung là cơ quan quản lý công nghệ thông tin) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương); Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) liên quan đến việc báo cáo kê khai, đăng nhập, chuẩn hoá dữ liệu trong Phần mềm và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
2. Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
 
Điều 3.3.TT.21.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 33 Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2015)
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số;
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận.
 
Điều 3.3.TT.22.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 110/2015/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/09/2015)
1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3.Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.